tranh chấp tiền đặt cọc thuê nhà

Bộ luật Dân sự năm 2015 không nêu rõ quy định hợp đồng đặt cọc bắt buộc công chứng hoặc được cơ quan có thẩm quyền chứng thực trong hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với diện tích đất. Tuy nhiên, để tránh xảy ra tranh chấp hoặc các rủi ro khác thì hai bên nên công chứng hoặc chứng thực giấy tờ. Những tranh chấp này hơi khó tìm hiểu, có lẽ bạn cần chịu khó hỏi thông tin từ hàng xóm xung quanh, lân cận gần nhất với căn nhà hay thửa đất bạn định mua. Bạn cũng có thể hỏi UBND phường, xã nơi có đất thông tin về các tranh chấp này. Nhiều khi UBND phường, xã họ nắm rất rõ và tương đối đầy đủ thông tin cần thiết cho bạn. Thuế; Giải quyết tranh chấp; Khi mua bán đất, người bán và người mua thường thỏa thuận với nhau về khoản tiền đặt cọc. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp dù đã nhận tiền cọc nhưng sau đó người bán lại không tiếp tục thực hiện giao dịch. Toà nhà PDD, số 162 Những điều người mua nhà, đất cần biết Nhu cầu mua nhà đất để ở, kinh doanh của người dân hiện rất lớn, nhưng để đảm bảo độ an toàn cho các giao dịch người mua nhà đất cần nắm rõ những quy trình cụ Thương lượng giá thuê, tiền đặt cọc và phụ phí thuê văn phòng. Điều khoản quan trọng nhất trong hợp đồng cho thuê văn phòng. Đại đa số các toà nhà cho thuê văn phòng tại Đà Nẵng hiện tại đều có giá thuê tính theo đơn vị USD/m2 và có điều khoản tăng giảm giá trong Die Zeit Partnersuche Auf Der Pinnwand. Hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất là một trong những loại hợp đồng khá phổ biến được ký kết trước khi các bên Bên mua và bên bán nhà đất tiến hành xác lập hợp đồng mua bán nhà đất tại văn phòng công chứng. Để tránh các rủi ro về tiền bạc và pháp lý, việc ký kết các hợp đồng là bước không thể thiếu trong quá trình mua bán bất động sản. Trong đó, hợp đồng đặt cọc mua đất được nhiều người quan tâm, và thường bị nhầm lẫn với hợp đồng mua đất. Những điều cần biết khi đặt cọc thuê nhà là gì? Và giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc thuê nhà như thế nào? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây mà ACC chia sẻ để biết thêm thông tin chi tiết về vấn đề này. tranh chấp tiền đặt cọc thuê nhà1. Đặt cọc là gì?Khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định“1. Đặt cọc là việc một bên sau đây gọi là bên đặt cọc giao cho bên kia sau đây gọi là bên nhận đặt cọc một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.”Như vậy, đặt cọc là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ; đặt cọc được sử dụng trong nhiều lĩnh vực, phổ biến nhất là khi chuyển nhượng nhà Quy định về hợp đồng đặt cọc mua nhà đấtĐể hợp đồng đặt cọc có giá trị và tính pháp lý cao thì phần thỏa thuận cần phải có những nội dung chính sau đâyThông tin bên nhận đặt cọc và bên đặt cọc hai bên phải cung cấp đủ thông tin về tên, CMND và hộ khẩu thường trú.– Thời gian đặt cọc– Đối tượng hợp đồng chính là tài sản đặt cọc, thường là một số tiền cụ thể được viết bằng số và bằng lưu ý khoản đặt cọc này dùng để đảm bảo việc chuyển nhượng toàn bộ thửa đất số, bản đồ số… và tài sản trên đất tại địa chỉ. Vậy nên ở mục đối tượng hợp đồng, phần thông tin tài sản chuyển nhượng chiếu theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cần được ghi đầy đủ và chính xác trong thỏa thuận.– Giá chuyển nhượng bao gồm giá chuyển nhượng và phương thức đặt cọc, thanh toán. Với+ Giá chuyển nhượng giá trị của tài sản được chuyển nhượng.+ Phương thức đặt cọc, thanh toán khoản tiền đặt cọc được thanh toán bằng hình thức nào tiền mặt, chuyển khoản hay được trao đổi bằng các tài sản tương đương khác.– Các điều khoản thỏa thuận về trách nhiệm sang tên và thủ tục đăng ký, công chứng.– Các nghĩa vụ nộp thuế, phí và lệ phí– Xử lý về tiền đặt cọc.– Phương thức giải quyết tranh chấp và cam kết của các bên.– Ký tên và ghi rõ tên của các bên, kể cả bên thứ ba người làm chứng3. Điều kiện để hợp đồng có hiệu lựcHợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất QSDĐ là một dạng hợp đồng đặc thù trong lĩnh vực đất đai. Vì tính chất phức tạp và phổ biến liên quan đến đất đai mà điều kiện để hợp đồng này có hiệu lực cũng được pháp luật quy định chặt chẽ cạnh Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 yêu cầu về chủ thể, mục đích và nội dung của hợp đồng và hình thức hợp đồng thì một hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ cần phải đáp ứng các điều kiệnPhải công chứng, chứng thực. Đây là điều kiện bắt buộc mà hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng phải đáp ứng để có hiệu lực theo điểm a Khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai đăng ký theo quy định tại Khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai năm Thẩm quyền giải quyếtHiện nay, khi một vụ tranh chấp về đất đai phát sinh thì có hai hướng phổ biến để giải quyết. Đó là hòa giải và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quy định tại Khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013, Nhà nước ta hiện nay khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tiến hành HÒA GIẢI để giải quyết mâu thuẫn về đất đai, có thể tự hòa giải hoặc hòa giải tại UBND cấp phải mọi tranh chấp đất đai đều phải tiến hành hòa giải cấp cơ sở mà theo đóĐối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 BLTTDS với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ hòa giải không thành thì các bên có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết, cụ thể là yêu cầu Ủy ban nhân dân UBND có thẩm quyền giải quyết hoặc khởi kiện tại Tòa án. Xét quy định tại Điều 203 Luật Đất đai 2013 thì có hai hướng xử lýĐối với các tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;Đối với các tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm nhiên, các bên trong tranh chấp không thể đồng thời cũng yêu cầu Tòa án và UBND cùng giải quyết đối với tranh chấp đất đai thuộc diện không có giấy tờ trên mà chỉ được lựa chọn một phương khi yêu cầu UBND có thẩm quyền giải quyết nhưng không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại TAND theo quy định của pháp luật về tố tụng hành Phương thức giải quyết tranh chấpCách 1 Thương lượngThương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc thông qua việc các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh. Đây là cách giải quyết tranh chấp đơn giản nhưng có điểm hạn chế là hiệu quả không 2 Hòa giảiHòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc với sự tham gia của bên thứ ba làm trung gian hòa giải để hỗ trợ, giải thích, thuyết phục các bên tìm kiếm các giải pháp nhằm loại trừ tranh chấp. Bên thứ ba có thể là người am hiểu pháp luật, có uy tín hoặc thông qua hòa giải viên cơ tự như thương lượng, hòa giải trong nhiều trường hợp không đạt hiệu quả 3 Khởi kiện tại Tòa ánKhởi kiện là phương thức giải quyết tranh chấp theo thủ tục tố tụng dân sự thông qua Tòa án; đây là phương thức giải quyết được hầu hết các bên lựa chọn khi xảy ra tranh chấp, kết quả giải quyết được bảo đảm thi hành bởi Nhà nước cơ quan thi hành án dân sự nhưng thời gian giải quyết lâu hơn và phải nộp tạm ứng án phí, án kiện tranh chấp hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà ở được tiến hành theo thủ tục như sauBước 1 Chuẩn bị hồ sơ khởi kiệnKhoản 2 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định người khởi kiện chuẩn bị 01 bộ hồ sơ khởi kiện, gồm– Đơn khởi kiện theo mẫu.– Danh mục tài liệu, chứng cứ không bắt buộc phải nộp hết tài liệu mà chỉ cần nộp tài liệu chứng minh cho yêu cầu khởi kiện.– Bản sao giấy tờ của người khởi kiện Hộ khẩu, căn cước công dân hoặc chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử 2 Nộp hồ sơ khởi kiện– Nộp đơn khởi kiện tại tòa án nào?Lưu ý Nơi nộp đơn khởi kiện dưới đây áp dụng khi các bên tranh chấp hợp đồng đặt cọc là cá cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.– Hình thức nộp đơn khởi kiệnNgười khởi kiện nộp đơn theo một trong các hình thức sau+ Nộp trực tiếp tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền như trên thực tế chủ yếu nộp theo cách này.+ Gửi đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo đường bưu điện.+ Gửi thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa 3 Tòa nhận đơn, xử lý đơn, thụ lý đơnBước 4 Chuẩn bị xét xử và xét xửĐiều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp hợp đồng đặt cọc không quá 04 tháng, vụ việc phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng tổng thời gian không quá 06 tháng; khi hết thời hạn trên Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử nếu không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình khi có bản án sơ thẩm, trong thời hạn 15 ngày các bên tranh chấp có quyền kháng cáo nếu có căn cứ theo quy định, nếu không bản án sẽ có hiệu vọng bài viết trên đã cung cấp những thông tin chi tiết và cụ thể về tranh chấp tiền đặt cọc thuê nhà. Nếu có những câu hỏi hay thắc mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý nói chung, các vấn đề về đất đai nói riêng, hãy liên hệ Công ty Luật ACC để được tư vấn và hỗ trợ. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin Tiền đặt cọc thuê nhà – bạn cần thanh toán một số tiền cụ thể cho chủ nhà trước khi bắt đầu hợp đồng thuê nhà. Tại sao bạn cần đặt cọc khi thuê nhà?Bạn khá quen thuộc với các chi phí và thanh toán tiền thuê khi thuê nhà. Nhưng khá mơ hồ về tiền đặt cọc thuê nhà. Vậy, đặt cọc thuê nhà là gì? Tiền đặt cọc là bao nhiêu? Chủ nhà có hoàn trả lại tiền đặt cọc không? Hay làm cách nào để bạn lấy lại toàn bộ tiền đặt cọc khi kết thúc hợp đồng thuê nhà?Ý nghĩa của tiền đặt cọc thuê nhà là gì? Tất cả mọi thứ bạn cần biết về tiền đặt cọc khi thuê nhàTrong bài viết này, JHouse sẽ trả lời tất cả các câu hỏi của bạn liên quan đến khoản tiền đặt cọc bảo đảm khi thuê nhà tại Việt Nam. Mục tiêu lớn nhất của bài viết này là giúp bạn hiểu ý nghĩa đặt cọc và lấy lại toàn bộ tiền đặt cọc khi kết thúc hợp đồng thuê Tiền đặt cọc thuê nhà là gì?Tiền đặt cọc thuê nhà là một khoản tiền cụ thể mà người thuê nhà phải trả cho chủ nhà trước khi chuyển đến ở. Được xem như là một cam kết thực hiện hợp đồng thuê nhà của người thuê và bảo vệ tài sản của chủ nhà khỏi bị hư nghĩa của tiền đặt cọc thuê nhà là một phương tiện đảm bảo hữu hình trong trường hợp người thuê làm hư hỏng, mất tài sản hoặc vi phạm các điều khoản của hợp đồng đặt cọc thuê nhà còn có thể biết đến với các tên gọi khác như Tiền đặt cọc đảm bảo thực hiện hợp đồng hoặc tiền đặt cọc thiệt Có bao nhiêu loại tiền đặt cọc khi thuê nhà?Tiền đặt cọc đảm bảo là tên gọi chung để chỉ số tiền mà người thuê phải cung cấp cho chủ nhà. Tuy nhiên, tiền đặt cọc gồm 4 loại sau phổ biến sauTiền đặt cọc thực hiện hợp đồng thuê nhà và bảo vệ tài sản cho chủ đặt cọc cho thú đặt cọc cho một tài sản có giá trị cao hoặc đặc đặt cọc chỗ đậu xe ô thêm Đặt cọc cho thú cưng là gì? Và, những điều cần lưu ý3. Có lựa chọn thay thế nào cho tiền đặt cọc không?Hầu hết sẽ thực hiện đặt cọc theo kiểu truyền thống. Nghĩa là bạn sẽ trả cho chủ nhà một số tiền đặt cọc nhất định trước khi chuyển đến ở. Tuy nhiên, vẫn có những phương án thay thế khi thanh toán tiền đặt cọc nhằm giảm gánh nặng tài chính khi bắt đầu hợp đồng thuê hiểm cho thuê được hiểu là một khoản phí nhỏ mà bạn cần thanh toán cho chủ nhà hàng tháng. Là một phần tiền cộng thêm ngoài phần tiền thuê hàng tháng mà bạn cần thanh toán. Tiền phí bảo hiểm cho thuê khoảng 5%, 10%, 15% hoặc 20% của tiền thuê hàng tháng. Và khoản tiền phí này sẽ không được hoàn trả cho người thuê khi kết thúc hợp dụ Tiền thuê nhà hàng tháng là 10,000,000 vnđ. Tiền phí bảo hiểm là 10%. Vậy, tổng tiền thuê nhà hàng tháng bạn cần thanh toán là 11,000,000 trả cho mỗi thiệt hại Bạn sẽ thanh toán cho các thiện hại/ mất tài sản cho mỗi thiệt hại. Tuy nhiên, bạn cần chứng minh bạn là người thuê nhà có lịch sử thanh toán tốt, bồi thường thiệt hại nhanh chóng, … tại các căn nhà trước tiến độ thanh toán đặt cọc Bạn có thể đề nghị thanh toán nhiều lần cho khoản tiền đặt cọc để giảm áp lực tài chính ngay lúc ban dụ Bạn có thể đề xuất với chủ nhà thanh toán tiền đặt cọc như sau thanh toán 50% ngay khi vào ở và 50% còn lại sau 2 Căn cứ để quy định tiền đặt cọc thuê nhà?Tại Việt Nam, chưa có luật nào đưa ra các căn cứ để quy định tiền đặt cọc thuê nhà. Tuy nhiên hầu hết chủ nhà thường căn cứ vào 4 yếu tố phổ biến sau để tính tiền đặt cọcTheo thông lệ chung của thị trường địa thuê nhà hàng trị của tài sản bên trong căn gian thuê Tiền đặt cọc thuê nhà là bao nhiêu?Không có quy định cụ thể về số tiền đặt cọc là bao nhiêu. Tuy nhiên, tùy theo thời gian thuê và loại tài sản sẽ có mức đặt cọc tối thiểu. Tiền đặt cọc thuê nhà cho các loại hình cho thuê phổ biến như sauCăn hộ dịch vụ Hợp đồng 6 tháng – đặt cọc 1 tháng tiền thuê. Hợp đồng 12 tháng – đặt cọc 2 tháng tiền hộ chung cư Tiền đặt cọc là 2 tháng tiền thuê. Không phụ thuộc vào thời gian thuê nhà. Một số chủ nhà sẽ yêu cầu tiền đặt cọc là 3 tháng tiền nguyên căn, biệt thự và cơ sở thương mại Hợp đồng dưới 3 năm – đặt cọc 2 tháng tiền thuê. Hợp đồng trên 3 năm – đặt cọc 3 tháng tiền thuê. Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp chủ nhà yêu cầu tiền đặt cọc cao hơn 4, 5, 6 tháng và nó tùy thuộc vào tài sản bên trong ngôi ý đặc biệt với người nước ngoài khi thuê nhà tại Việt Nam. Việt Nam không sử dụng “Điểm tín dụng”. Vì vậy, tiền đặt cọc không phụ thuộc vào điểm tín dụng của Khi nào bạn cần thanh toán tiền đặt cọc thuê nhà?Bạn cần thanh toán tiền đặt cọc thuê nhà ngay khi ký hợp đồng đặt cọc hoặc hợp đồng thuê nhà và trước ngày bạn chuyển đến ở. Tuy nhiên, có thể thanh toán tiền đặt cọc sau 2-3 ngày kể từ ngày ký hợp đồng đặt cọc hoặc hợp đồng thuê thêm Mẫu hợp đồng đặt cọc thuê nhà7. Tiền đặt cọc thuê nhà có được tính lãi suất không?Tại Việt Nam, không yêu cầu bạn ký quỹ tiền đặt cọc thuê nhà. Chỉ cần bạn thanh toán tiền đặt cọc và chủ nhà sẽ giữ chúng. Để không rắc rối, chủ nhà thường để mức lãi suất là 0%, có thể hiểu là không tính lãi suất với số tiền đặt cọc. Tuy nhiên, bạn cần hỏi chủ nhà về mức lãi suất khoản tiền đặt cọc nếu Tiền đặt cọc có thể sử dụng làm tiền thuê nhà không?Tiền đặt cọc không được sử dụng làm tiền thuê nhà. Tuy nhiên, việc gì củng có thể xảy ra. Người thuê có thể đề xuất với chủ nhà xem xét tiền đặt cọc như khoản tiền thuê nhà vào tháng cuối cùng của hợp đồng. Hãy đàm phán với chủ nhà trước khi ký hợp đồng Chấm dứt hợp đồng thuê nhà sớm, có được lấy lại tiền đặt cọc không?Khi người thuê chấm dứt hợp đồng thuê nhà sớm sẽ mất toàn bộ tiền đặt cọc. Tuy nhiên, trong trường hợp người thuê nhà chứng minh được lý do hợp lý cho việc không tiếp tục hợp đồng thuê như chuyển công tác sang tỉnh thành khác, bị bệnh nặng, …. Chủ nhà có thể cân nhắc một số giải pháp để hỗ trợ người thuê lấy lại một phần hoặc toàn bộ tiền đặt Tôi sẽ nhận được tiền đặt cọc khi chủ nhà phá vỡ hợp đồng thuê nhà không?Người thuê nhà sẽ nhận được toàn bộ tiền đặt cọc của mình khi chủ nhà phá vỡ hợp đồng thuê nhà. Hợp đồng đặt cọc hoặc hợp đồng thuê nhà sẽ quy định rõ về việc này. Chủ nhà cần phải hoàn trả lại toàn bộ tiền đặt cọc cho khách thuê và một khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng tương đương với 02 lần số tiền đặt có thể xem thêm trách nhiệm của chủ nhà khi đồng ý thỏa thuận đặt cọc thuê nhà với người Những trường hợp chủ nhà có thể trừ tiền đặt cọc của bạn?Chủ nhà có quyền khấu trừ một phần hoặc toàn bộ tiền đặt cọc thuê nhà của bạn nếu phát sinh thiệt hại miễn sao có lý do chính đáng và được quy định trong hợp đồng. Dưới đây là 7 trường hợp trừ tiền đặt cọc thuê nhà phổ biếnKhi có thiệt hại về tài sảnKhông dọn dẹp, làm sạch căn hộ trước khi chuyển điCó nhiều trang thiết bị bị bỏ lại sau khi chuyển điKhông thanh toán tiền thuê nhàKhông thanh toán các hóa đơn tiện íchKhi cần sơn lại nhàChấm dứt hợp đồng sớmBạn nên quan tâm đến các quy tắc chung và các trường hợp chủ nhà có thể trừ tiền đặt cọc thuê nhà của bạn? Để tránh các tranh chấp tiền đặt cọc thuê nhà với chủ nhà và lấy lại toàn bộ số tiền đặt cọc khi kết thúc thời gian thuê ý Mọi tài sản đều bị hao mòn tự nhiên và chủ nhà không thể khấu trừ tiền đặt cọc thuê nhà của bạn để bù đắp cho các hao mòn tự nhiên đó. Bạn có thể tìm hiểu sự khác nhau giữa hao mòn tự nhiên và thiệt hại tài sản để giúp bạn tránh các tranh chấp với chủ nhà khi chuyển Khi nào chủ nhà hoàn trả tiền đặt cọc cho bạn?Hoàn trả tiền đặt cọc sẽ được quy định trong Hợp đồng đặt cọc thuê nhà hoặc Hợp đồng thuê nhà. Thông thường, chủ nhà sẽ hoàn trả tiền đặt cọc ngay khi kết thúc hợp đồng thuê nhà hoặc 7 ngày sau khi kết thúc hợp đồng thuê. Hãy đàm phán với chủ nhà về thời gian hoàn trả tiền đặt cọc ngắn nhất có thể trước khi ký hợp đồng thuê nên tìm hiểu Thỏa thuận đặt cọc thuê nhà để đảm bảo tiền đặt cọc được sử dụng hiệu quả và an toàn quay trở về với bạn khi kết thúc hợp Làm thế nào để lấy lại tiền đặt cọc của bạn?Lấy lại tiền đặt cọc là một phần quan trọng khi bạn kết thúc hợp đồng thuê nhà. Tiền đặt cọc là tiền của bạn và bạn không mong muốn nó bị mất hoặc bị trừ khi bạn chuyển ra khỏi căn hộ. Chủ nhà có trách nhiệm hoàn trả lại tiền đặt cọc khi kết thúc hợp đồng thuê lấy lại tiền đặt cọc là một quá trình dài, đòi hỏi ban phải tuân thủ các quy tắc và các bước thực hiệnBước 1 Trước khi ký hợp đồng thuê nhà hãy làm rõ điều khoản đặt cọc thuê nhà với số tiền cần đặt cọc, thời gian thanh toán đặt cọc, biên nhận đặt cọc, các khoản phí phát sinh từ tiền đặt cọc, chính sách hoàn trả tiền đặt cọc, khấu trừ tiền đặt cọc, hao mòn, … trong hợp đồng thuê 2 Trước khi chuyển vào ở hai bước kiểm tra. 1/ Kiểm tra tình trạng căn hộ trước khi chuyển đến. 2/ Danh sách bàn giao nội thất, trang thiết bị bên trong căn 3 Trong thời gian sinh sống, bạn cần thanh toán đầy đủ tiền thuê và các hóa đơn tiện ích nếu có. Giữ căn hộ ở tình trạng tốt 4 Trước khi chuyển ra, bạn cần thông báo cho chủ nhà trước 30 ngày, thanh toán đầy đủ tiền thuê và các hóa đơn. Dọn dẹp sạch sẽ căn hộ và thực hiện sửa chữa các hư hỏng nếu có.Bạn có thể xem bài viết chi tiết quy trình 4 bước đơn giản để lấy lại tiền đặt cọc thuê nhà một cách nhanh chóng và an Bạn cần làm gì nếu chủ nhà của không hoàn trả tiền đặt cọc?Nếu chủ nhà không hoàn lại tiền đặt cọc, điều đầu tiên cần làm là xác định xem chủ nhà có lý do hợp lý để giữ lại tiền đặt cọc của bạn hay không. Xem xét hợp đồng đặt cọc và hợp đồng thuê nhà, điều khoản hoàn trả tiền đặt cọc, hao mòn thông thường, …Để tránh trường hợp chủ nhà chiếm đoạt tiền cọc thuê nhà. Bạn cần yêu cầu chủ nhà cung cấp danh sách chi tiết các thiệt hại cùng với hóa đơn sửa chữa/ mua sắm hoặc vi phạm hợp đồng thuê nhà khiến tiền đặt cọc của bạn không được hoàn trả có thể tìm câu trả lời cho vấn để của bạn bằng cách xem xét các quy tắc chung để giữ tiền đặt cọc thuê nhà hợp pháp của chủ nhà và các mẹo để bảo vệ tiền đặt cọc của bạn khi thuê nhà tại Việt đặt cọc thuê nhà là một phần thiết yếu của quy trình thuê nhà đối với bất kỳ nơi nào bạn muốn thuê. Và, là một công cụ tuyệt vời để chủ nhà tự bảo vệ mình trước bất kỳ thiệt hại hoặc vi phạm hợp đồng thuê nhà từ người trình bày theo hình thức hỏi-đáp với 14 câu trả lời ngắn gọn và dễ hiểu. JHouse hi vọng bạn đã hiểu ý nghĩa của tiền đặt cọc thuê nhà, cách mà tiền đặt cọc hoạt động cũng như mẹo để bảo vệ và cách lấy lại tiền đặt cọc thuê nhà khi bạn chuyển ra. Chúc bạn thuê nhà vui vẻ!JHouse Content Team Đội ngũ phát triển nội dung chuyên sâu về dịch vụ nhà ở cho người Nước ngoài và Việt Nam. Nội dung đơn giản, dễ hiểu, được sắp xếp logic mang đến bạn đọc những chủ đề và thông tin hữu ích từ kinh nghiệm thực tế. JHouse hoan nghênh chia sẽ và sao chép từ các bạn – Vui lòng đính kèm nguồn và trích dẫn từ JHouse. TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHBẢN ÁN 1011/2019/DS-PT NGÀY 11/11/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ Ngày 11 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 417/DSPT ngày 05/9/2019 về việc “Tranh chấp hợp đồng thuê nhà”.Do bản án dân sự sơ thẩm số 228/2019/DSST ngày 09/7/2019 của Tòa án nhân dân Quận R, Thành phố Hồ Chí Minh bị kháng Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 4372/2019/QĐPT-DS ngày 23 tháng 9 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 8499/2019/QĐPT-DS ngày 21/10/2019 giữa các đương sự*Nguyên đơn Ông Phan Văn Q, sinh năm 1967 Địa chỉ Số 182/4 đường A, Phường L, quận X, Thành phố Hồ Chí đại diện hợp pháp của nguyên đơn1. Ông Nguyễn R, sinh năm 1985 – đại diện theo ủy chỉ Số 519/2/9 đường S, Phường O, quận C, Thành phố Hồ Chí Minh có mặt.2. Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1983 – đại diện theo uỷ quyền. Địa chỉ Ấp P, xã M, huyện V, tỉnh E.Theo Văn bản ủy quyền số 018587 ngày 25/10/2019.*Bị đơn Bà Trần Thị Y, sinh năm chỉ Số 152E, đường D, phường P, quận B, Thành phố Hà đại diện hợp pháp của bị đơn ông Nguyễn Xuân U, sinh năm 1976. Địa chỉ Phòng lầu 2, toà nhà X, số 38 đường G, phường M, quận N, Thành phố Hồ Chí Minh.Theo văn bản uỷ quyền số 003230, quyển số 02/TP/CC-SCC/UQ, ngày 21/8/2019Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn Ông Ngô Trọng I – Luật sư thuộc Đoàn Luật sư tỉnh S.*Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án Vũ Đình O, sinh năm 1979 Địa chỉ Số 155/11 đường H, phường K, Quận Q, Thành phố Hồ Chí đại diện hợp pháp Ông Nguyễn Xuân U, sinh năm 1976 – đại diện theo ủy quyền Văn bản ủy quyền số 09002631 ngày 16/3/2016.Địa chỉ Số 16, đường K, phường I, quận E, Thành phố Hồ Chí Ông Nguyễn Bá P, sinh năm 1984Địa chỉ Số 194/17 đường A, Phường L, quận X, Thành phố Hồ Chí đại diện hợp pháp Ông Nguyễn Xuân U, sinh năm 1976 – đại diện theo ủy quyền Văn bản ủy quyền số 09002630 ngày 16/3/2016.Địa chỉ Số 16, đường K, phường I, quận E, Thành phố Hồ Chí Minh. Người kháng cáo Bị đơn bà Trần Thị DUNG VỤ ÁN* Trong đơn khởi kiện đề ngày 08/6/2015 và quá trình chuẩn bị xét xử người đại diện hợp pháp của nguyên đơn ông Phan Văn Q trình bàyÔng Phan Văn Q là chủ sở hữu căn nhà tại địa chỉ số 39 đường L, phường U, Quận R, Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AG 981280, số vào sổ cấp GCN H 02039 do Ủy ban nhân dân Quận R, Thành phố Hồ Chí Minh cấp cho ông Võ Văn A và bà Tăng Thị S ngày 03/10/2006; ông Phan Văn Q nhận chuyển nhượng theo Hợp đồng số 9620 tại Phòng công chứng E ngày 25/4/2008, cập nhật thay đổi chủ sở hữu ngày 23/5/2008. Đồng thời, ông Phan Văn Q là người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH Một thành viên Khách sạn N, trụ sở chính Số 39, đường L, phường U, Quận R, Thành phố Hồ Chí Minh với ngành nghề kinh doanh khách 28/8/2013, ông Phan Văn Q và bà Trần Thị Y có ký Hợp đồng thuê khách sạn và tài sản tại địa chỉ số 39, đường L, phường U, Quận R, Thành phố Hồ Chí Minh. Theo nội dung hợp đồng, ông Q cho bà Y thuê toàn bộ diện tích nhà đất số 39 đường L, phường U, Quận R, Thành phố Hồ Chí Minh để kinh doanh trong lĩnh vực khách sạn với thời hạn thuê 05 năm từ ngày 10/9/2013 đến ngày 09/9/2018, giá thuê từ ngày 10/9/2013 đến 09/9/2014 là đồng/tháng, từ ngày 10/9/2014 đến 09/9/2015 là từ ngày 10/9/2015 đến 09/9/2018 là USD/tháng, thanh toán bằng đồng Việt Nam. Do căn nhà cho thuê ông Q đang thế chấp vay ngân hàng tại thời điểm các bên lập hợp đồng thuê khách sạn và tài sản do đó các bên chỉ lập hợp đồng tay mà không công chứng. Cùng ngày, bà Y cũng đã đặt cọc cho ông Q số tiền đồng để đảm bảo cho hợp đồng thuê. Tuy nhiên, cũng vì lý do trên mà hai bên không thể lập hợp đồng đặt cọc tại công chứng nên mới lập Hợp đồng vay số tiền trên tại Phòng công chứng Q cho bà Y thuê nhà với tư cách cá nhân nhưng do ông Q đã đăng ký kinh doanh khách sạn và được Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty TNHH Một thành viên Khách sạn N do ông Q là đại diện theo pháp luật do đó ông Q cho bà Y thuê nhà đồng thời cho bà Y mượn giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để kinh doanh khách trình thực hiện hợp đồng, bà Y chỉ trả cho ông Q được 01 tháng tiền thuê nhà đồng rồi không tiếp tục trả nữa. Mặc dù nguyên đơn đã nhiều lần liên hệ nhưng bà Y vẫn không thanh toán tiền thuê như hợp đồng hai bên đã thỏa thuận. Mặt khác, ông Q phát hiện bà Y không trực tiếp điều hành việc kinh doanh tại địa điểm kinh doanh mà giao cho người khác quản lý. Đồng thời, bà Y đã tự ý giao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho ông Nguyễn Bá P và ông P đã làm giả hồ sơ đề nghị Sở kế hoạch đầu tư thay đổi người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH Một thành viên Khách sạn N thành ông Nguyễn Bá P. Căn cứ tố cáo và đề nghị của ông Q, Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh đã tiến hành kiểm tra rà soát, sau khi có kết luận của Cơ quan cảnh sát điều tra – Công an Thành phố Hồ Chí Minh xác định chữ kí của ông Q trong hồ sơ đăng ký thay đổi doanh nghiệp là giả, đã thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần thứ 5 người đại diện theo pháp luật ông Nguyễn Bá P và phục hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần thứ 4 người đại diện theo pháp luật ông Phan Văn Q.Ngoài ra, quá trình bà Y thuê nhà, bà Y đã để cho đối tượng Nguyễn Tiến D thực hiện hành vi “Kinh doanh trái phép” tại địa chỉ thuê, Cơ quan cảnh sát điều tra Công an Quận R đã ra Quyết định khởi tố bị can và truy nã để xử 10/8/2016 bà Y, ông O và ông P mới chính thức ra khỏi nhà số 39 đường L, Quận R, bàn giao lại nhà cho ông Q trông coi, quản phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn yêu cầu tuyên bố Hợp đồng thuê khách sạn và tài sản ngày 28/8/2013 giữa nguyên đơn và bị đơn là vô hiệu; Buộc bị đơn trả tiền thuê nhà còn thiếu từ ngày 10/9/2013 đến ngày 10/8/2016 sau khi đã cấn trừ đồng tiền cọc và 01 tháng tiền thuê đồng bà Y đã trả là đồng. Thanh toán một lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật. Nguyên đơn tự nguyện chịu lệ phí thẩm định giá tài sản đã nộp ra, nguyên đơn yêu cầu Tòa án duy trì biện pháp khẩn cấp tạm thời “Cấm thực hiện hành vi xuất cảnh ra nước ngoài” đối với bà Trần Thị Y theo Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 69/2016/QĐ-BPKCTT ngày 05/9/2016 của Tòa án nhân dân Quận R để đảm bảo thi hành án.* Bị đơn bà Trần Thị Y trình bàyBà xác nhận bà và ông Phan Văn Q có ký kết Hợp đồng thuê khách sạn và tài sản ngày 28/8/2013 tại địa chỉ số 39 đường L, phường U, Quận R, Thành phố Hồ Chí Minh và bà đã trả trước tiền thuê một tháng là đồng. Hình thức và số tiền đặt cọc để đảm bảo cho hợp đồng thuê đồng như nguyên đơn trình bày là đúng. Sau đó, do bà thường xuyên đi công tác tại nước ngoài không có thời gian quản lý khách sạn nên vào ngày 01/10/2013 bà đã bàn giao toàn bộ khách sạn lại cho ông Nguyễn Bá P và Vũ Đình O quản lý, bà chỉ lập giấy ủy quyền cho ông P và ông O. Ngày 24/11/2013 bà và người đại diện có bàn bạc với nguyên đơn yêu cầu giảm tiền thuê xuống còn đồng/tháng nhưng nguyên đơn không chấp nhận và yêu cầu thanh lý hợp đồng. Từ ngày 24/11/2013 ông Q đã gây khó khăn nên việc kinh doanh gặp nhiều trở ngại phải báo cho chính quyền địa phương và niêm phong, không O hành kinh doanh được trình chuẩn bị xét xử, bị đơn đồng ý chấm dứt hợp đồng thuê nhà với nguyên đơn và chỉ đồng ý trả cho nguyên đơn 02 tháng tiền thuê nhà và cấn trừ vào số tiền đặt cọc bị đơn đã đưa nên số tiền cọc nguyên đơn phải trả cho bị đơn là đồng. Yêu cầu này chưa được Tòa án cho đóng tiền tạm ứng án phí và thụ lý giải quyết. Tuy nhiên, tại phiên tòa bị đơn rút yêu cầu trên, không yêu cầu Tòa án tạm ngừng phiên tòa để thụ lý giải quyết và trên tinh thần thiện chí giải quyết vụ án, bị đơn đồng ý cấn trừ hết số tiền đã đặt cọc đồng trả tiền thuê nhà còn thiếu cho ông Q để chấm dứt hợp đồng đã ký. Nếu nguyên đơn không đồng ý thì bà đồng ý chấm dứt hợp đồng nhưng không đồng ý trả số tiền thuê nhà còn thiếu đồng như yêu cầu của nguyên đơn.* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án ông Vũ Đình O, ông Nguyễn Bá P do người đại diện theo ủy quyền ông Nguyễn Xuân U trình bàyNgày 28/8/2013 bà Trần Thị Y đã ký Hợp đồng thuê khách sạn và tài sản tại địa chỉ 39 đường L, phường U, Quận R, Thành phố Hồ Chí Minh với ông Phan Văn Q. Hợp đồng thuê nhà giữa ông Q và bà Y có thời hạn 05 năm, bắt đầu từ ngày 10/9/2013 đến ngày 09/9/ khi thuê, bà Y có nhu cầu cùng hợp tác kinh doanh với ông O và ông P nên vào ngày 05/8/2013 giữa bà Y và ông O, ông P đã lập thỏa thuận hợp tác với nội dung chính các bên đồng ý cùng hợp tác đầu tư kinh doanh khách sạn và cử ông P điều hành hoạt động kinh doanh, tiền thuê nhà sẽ được trích từ doanh thu hàng tháng và giao cho bà Y trả tiền thuê nhà cho ông thời gian thuê nhà, bà Y và ông O, ông P không vi phạm nghĩa vụ của bên thuê và đã tôn trọng thỏa thuận theo Hợp đồng các bên đã ký kết. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty TNHH Một thành viên Khách sạn N do ông Nguyễn Bá P đứng tên làm đại diện theo pháp luật bị thu hồi do lỗi của nguyên đơn và quá trình kinh doanh thực tế do bị cơ quan chức năng kiểm tra và xử phạt do đó bà Y, ông P và ông O không hoạt động kinh doanh được. ông O cũng đã đề nghị thừa phát lại lập vi bằng về việc tạm ngưng kinh doanh từ ngày 19 tháng 12 năm 2015. Quá trình giải quyết vụ án, ông O và ông P có đưa ra yêu cầu ông Q bồi thường thiệt hại chi phí đầu tư kinh doanh. Tuy nhiên, sau khi Tòa án giao thông báo tạm nộp án phí, xét thấy chưa cần thiết nên ông O và ông P không yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu trên nữa, có tranh chấp sẽ khởi kiện bằng vụ án khác. Đối với yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn, ông O và ông P không có ý kiến gì. Ông O và ông P cũng xác nhận ngày 10/8/2016 chính thức dọn ra khỏi nhà 39 đường L, phường U, Quận R, giao nhà lại cho nguyên đơn quản lý sử bản án dân sự sơ thẩm số 228/2019/DS-ST ngày 09/7/2019 của Tòa án nhân dân Quận R đã tuyênCăn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm g khoản 1 Điều 40; 195; 200; 202; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;Căn cứ vào các Điều 127; 134; 137; 492 Bộ luật Dân sự năm 2005; Căn cứ khoản 3 Điều 93 Luật nhà ở năm 2005;Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án;Căn cứ Luật thi hành án dân sự nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơnTuyên bố Hợp đồng thuê khách sạn và tài sản ngày 28 tháng 8 năm 2013 giữa ông Phan Văn Q và bà Trần Thị Y là vô bị đơn bà Trần Thị Y có trách nhiệm trả cho nguyên đơn ông Phan Văn Q số tiền thuê nhà còn thiếu là đồng ngay khi án có hiệu lực pháp bên thi hành dưới sự giám sát của cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2, Điều 468 Bộ luật Dân sự năm tục duy trì biện pháp khẩn cấp tạm thời áp dụng tại Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 69/2016/QĐ-BPKCTT ngày 05 tháng 9 năm 2016 của Tòa án nhân dân Quận R để đảm bảo thi hành ra bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí, quyền kháng cáo của các đương 22/7/2019, bị đơn bà Trần Thị Y kháng cáo yêu cầu huỷ toàn bộ Bản án số 228/2019/DS-ST ngày 09/7/2019 của Tòa án nhân dân Quận R, Thành phố Hồ Chí phiên tòa phúc thẩmNguyên đơn không rút đơn khởi đơn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo đề nghị huỷ toàn bộ bản án sơ thẩm để xét xử lại vì cho rằng bị đơn không có lỗi trong việc hợp đồng thuê nhà bi vô hiệu và Toà án cấp sơ thẩm đã áp dụng sai quy định của pháp có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu kháng bên đương sự không thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa phát biểu ý kiếnVề hình thức Đơn kháng cáo của các đương sự làm trong hạn luật định nên hợp lệ, đề nghị Tòa án chấp nhận. Hội đồng xét xử và những người tham gia phiên tòa chấp hành đúng quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án ở giai đoạn phúc nội dung Hợp đồng thuê nhà ngày 28/8/2013 ký kết giữa các đương sự đã vi phạm về hình thức do không có công chứng, chứng thực. Do đó hơp đồng nói trên bị vô hiệu. Lỗi do cả hai bên nên không phát sinh trách nhiệm bồi thường. Thực tế sau khi thuê nhà bà Y đã nhận nhà và đến ngày 10/8/2016 mới trả lại nhà cho nguyên đơn, do đó bà Y vẫn phải có trách nhiệm trả tiền thuê nhà theo thoả thuận của các bên. Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của bị đơn, giữ nguyên bản án sơ ĐỊNH CỦA TÒA ÁNSau khi nghiên cứu tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận và sau khi nghe ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định[1] Về hình thức và thời hạn kháng cáo Ngày 09/7/2019, Toà án nhân dân Quận R xét xử và ban hành Bản án số 228/2019/DS-ST. Ngày 22/7/2019 bị đơn có đơn kháng cáo đề nghị huỷ bản án sơ thẩm. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 273 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 thì kháng cáo của bị đơn còn trong hạn luật định và hợp lệ.[2] Xét nội dung kháng cáo của bị đơn yêu cầu huỷ toàn bộ bản án sơ thẩm, Hội đồng xét xử nhận thấy [ Về tố tụngVề thẩm quyền giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm Nguyên đơn lựa chọn Tòa án nhân dân Quận R là nơi các bên thực hiện hợp đồng. Bị đơn và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn cho rằng bị đơn là người nước ngoài, không còn quốc tịch Việt Nam, không cư trú tại Việt Nam tại thời điểm Tòa án nhân dân Quận R thụ lý vụ án và cư trú thường xuyên tại nước ngoài do đó vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận R mà thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ vào hợp đồng thuê nhà và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án thể hiện bị đơn bà Trần Thị Y có địa chỉ tại 152E đường D, phường P, quận B, Thành phố Hà Nội. Bà Y được đại sứ quán Việt Nam tại Ba Lan cấp hộ chiếu số N1580089 do Đại sứ quán Việt Nam tại Ba Lan cấp ngày 28/3/2012. Hộ chiếu nêu trên được cơ quan có thẩm quyền cấp cho người có quốc tịch Việt Nam; Căn cứ Công văn cung cấp thông tin xuất nhập cảnh số 2219 CV/QLXNC- P4 ngày 10 tháng 8 năm 2016 của Cục quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an xác định bà Y dùng hộ chiếu N1580089 xuất nhập cảnh Việt Nam nhiều lần và tại thời điểm Tòa án nhân dân Quận R thụ lý vụ án 02/11/2015 bà Y đã nhập cảnh Việt Nam từ ngày 18/7/2015 và sau đó ngày 29/11/2015 mới xuất cảnh. Sau đó bà Y tiếp tục nhập cảnh, xuất cảnh nhiều lần. Quá trình Tòa án nhân dân Quận R giải quyết vụ án, bà Y có trực tiếp tham gia tố tụng, uỷ quyền cho người đại diện là ông Ngô Trọng I tham gia tố tụng, trình bày ý kiến thưc hiện đầy đủ quyền và nghĩa tố tụng của minh. Do đó Toà án nhân dân Quận R thụ lý, giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm g khoản 1 Điều 40 của Bộ luật Tố tụng dân sự là đúng thẩm quyền.[ Về nội dung[ Đối với yêu cầu của nguyên đơn về việc tuyên bố hợp đồng thuê nhà vô hiệuNgày 28 tháng 8 năm 2013 ông Phan Văn Q và bà Trần Thị Y kí Hợp đồng thuê khách sạn và tài sản không công chứng, chứng thực có nội dung chính ông Q cho bà Y thuê toàn bộ diện tích nhà đất số 39 đường L, phường U, Quận R, Thành phố Hồ Chí Minh. Để đảm bảo cho hợp đồng thuê nói trên, bà Y đặt cọc cho ông Q đồng thông qua hình thức bà Y cho ông Q vay theo hợp đồng vay tiền có công chứng. Việc đặt cọc và số tiền cọc dưới hình thức hợp đồng vay tiền đã được hai bên thừa đồng các bên đã giao kết bản chất là hợp đồng thuê nhà có thời hạn trên 6 tháng nhưng các bên đã không tuân thủ về hình thức, không công chứng hoặc chứng thực và không đăng ký theo quy định tại Điều 492 Bộ luật Dân sự năm 2005 và khoản 3 Điều 93 Luật nhà ở năm 2005. Do vậy Toà án cấp sơ thẩm xác định hợp đồng các bên giao kết bị vô hiệu ngay từ thời điểm giao kết do vi phạm về hình thức theo quy định tại các Điều 127; Điều 134 Bộ luật Dân sự 2005 là có cơ sở. Lỗi trong việc làm cho hợp đồng vô hiệu thuộc về cả hai bên đương sự do vậy không làm phát sinh trách nhiệm bồi thường. Toà án cấp sơ thẩm cũng đã giải thích về giao dịch dân sự vô hiệu, không đương sự nào có yêu cầu bồi thường thiệt hại, giải quyết hậu quả pháp lý phát sinh khi hợp đồng dân sự vô hiệu theo quy định tại Điều 137 Bộ luật Dân sự 2005.[ Đối với yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc bị đơn trả tiền thuê nhà còn thiếuDo giao dịch dân sự bị vô hiệu nên các bên có nghĩa vụ hoàn trả cho nhau những gì đã nhận tuy nhiên sau khi giao kết hợp đồng thuê, bị đơn bà Y đã nhận nhà và thực tế sử dụng do đó bà Y phải có nghĩa vụ trả tiền thuê cho nguyên đơn trong thời gian đã sử dụng cho đến khi giao trả nhà lại cho nguyên đơn. Bà Y xác nhận đã cùng ông O, ông P ký kết hợp tác kinh doanh tại số 39 đường L, Quận R. Việc kinh doanh các bên đồng ý giao cho ông P quản lý, tiền thuê nhà do bà Y đại diện trả cho ông Q tuy nhiên bà Y vi phạm nghĩa vụ trả tiền thuê nhà. Việc ông P và ông O sử dụng nhà của ông Q để kinh doanh là thông qua quyền sử dụng nhà thuê của bà Y đối với ông Q do đó bà Y vẫn phải có nghĩa vụ trả tiền thuê nhà theo nội dung các bên đã thỏa thuận hợp tác. Toà án cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc bị đơn trả tiền thuê nhà theo thời gian thực tế bị đơn quản lý, sử dụng là có cơ bên đương sự đều xác nhận mặc dù ngày 05/01/2017 Tòa án nhân dân Quận R mới ban hành Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 03/2017/QĐ-BPKCTT có nội dung giao cho ông Phan Văn Q được quyền quản lý và giữ nguyên hiện trạng căn nhà 39 đường L, phường U, Quận R, Thành phố Hồ Chí Minh nhưng thực tế ngày 10/8/2016 bà Y, ông O và ông P giao trả lại nhà cho ông Q quản lý sử dụng. Do đó Toà án cấp sơ thẩm xác định bà Y có trách nhiệm trả tiền thuê nhà còn thiếu cho ông Q từ ngày 10/9/2013 đến hết ngày 10/8/2016 35 tháng sau khi cấn trừ đi số tiền đặt cọc đồng và 01 tháng tiền thuê bà Y đã trả đồng và ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn chỉ yêu cầu trả tiền thuê nhà theo giá thuê đồng/tháng là có cơ sở. Số tiền bị đơn phải trả cho nguyên đơn cụ thể như sau đồng x 35 tháng – đồng + đồng = người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông O và ông P không có yêu cầu độc lập trong vụ án nên tranh chấp liên quan đến việc hợp tác đầu tư giữa bà Y, ông O và ông P sẽ được giải quyết bằng vụ kiện khác khi có yêu cầu.[ Vụ án Dân sự sơ thẩm thụ lý ngày 02/11/2015, khi xét xử Toà án căn cứ Pháp lệnh án phí, lệ phí Toà án năm 2009 để tính án phí. Toà án cấp sơ thẩm tuyên căn cứ Nghị quyết 326/2016 UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án, tuy nhiên số tiền án phí sơ thẩm mà đương sự phải chịu đã được tính đúng theo cách tính của pháp lệnh án phí, lệ phí Toà án nên Hội đồng xét xử nhận thấy sự nhầm lẫn này không ảnh hưởng đến quyền lợi của đương sự và không làm thay đổi nội dung vụ án nên kiến nghị Toà án cấp sơ thẩm rút kinh nghiệm.[3] Tại phiên tòa phúc thẩm, các đương sự không bổ sung thêm tài liệu, chứng cứ khác; Xét Toà án cấp sơ thẩm đã điều tra, xác minh đầy đủ, viện dẫn các quy định của pháp luật để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có sơ đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của bị đơn, giữ nguyên bản án sơ những phân tích trên, Hội đồng xét xử phúc thẩm xét thấy yêu cầu kháng cáo của bị đơn về việc huỷ toàn bộ bản án sơ thẩm là không có cơ sở chấp nhận.[4] Về án phí.Án phí Dân sự sơ thẩm Căn cứ Pháp lệnh án phí, lệ phí Toà án bị đơn bà Trần Thị Y phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch đồng và án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là đồng. Ông Phan Văn Q không phải chịu án phí Dân sự phúc thẩm Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị quyết 326/2016 UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án, do kháng cáo của bị đơn không được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.[5] Về các chi phí tố tụng khác Ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn chịu toàn bộ số tiền tạm ứng lệ phí thẩm định giá tài sản đã nộp là các lẽ trên, QUYẾT ĐỊNH- Căn cứ khoản 1 Điều 308; khoản 1 Điều 310 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;- Căn cứ vào các Điều 127; 134; 137; 492 Bộ luật Dân sự năm 2005;- Căn cứ khoản 3 Điều 93 Luật nhà ở năm 2005;- Căn cứ pháp lệnh án phí, lệ phí Toà án và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án;- Căn cứ Luật thi hành án dân sự 2008. Tuyên xử1. Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn bà Trần Thị Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 228/2019/DSST ngày 09/7/2019 của Tòa án nhân dân Quận R, Thành phố Hồ Chí Minh như sauTuyên bố Hợp đồng thuê khách sạn và tài sản ngày 28 tháng 8 năm 2013 giữa ông Phan Văn Q và bà Trần Thị Y là vô bị đơn bà Trần Thị Y có trách nhiệm trả cho nguyên đơn ông Phan Văn Q số tiền thuê nhà còn thiếu là hai tỷ hai trăm hai mươi triệu đồng ngay khi án có hiệu lực pháp bên thi hành dưới sự giám sát của cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm trì quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 69/2016/QĐ- BPKCTT ngày 05/9/2016 của Tòa án nhân dân Quận R về việc “Cấm thực hiện hành vi xuất cảnh ra nước ngoài”.3. Án phí dân sự sơ thẩm Bị đơn bà Trần Thị Y phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch hai trăm ngìn đồng và án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là bảy mươi sáu triệu bốn trăm nghìn đồng. Ông Phan Văn Q không phải chịu án phí. Hoàn lại cho ông Phan Văn Q số tiền tạm ứng án phí đã nộp hai trăm nghìn đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AE/2014/0005460 ngày 02/11/2015 và ba mươi triệu đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AE/2014/0005461 ngày 02/11/2015 của Chi cục thi hành án dân sự Quận R, Thành phố Hồ Chí phí Dân sự phúc thẩm Bị đơn bà Trần Thị Y phải chịu án phí Dân sự phúc thẩm ba trăm nghìn đồng, được cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí ba trăm nghìn đồng đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số 000788 ngày 25/7/2019 của Chi cục Thi hành án Dân sự Quận R, Thành phố Hồ Chí hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án. “Em đang là sinh viên năm nhất. Hôm 20/6/2021 em có lên HN xem phòng trọ và đặt cọc luôn trong ngày hôm đấy. Tiền cọc là 3 triệu. Trong hợp đồng thuê nhà hạn 1 năm,ngày thuê từ 1/7/2021 đến 30/6/2022. Sau khi kí hợp đồng xong. E có nghe thông tin quanh đấy là chủ trọ ăn chặn tiền cọc và không rõ ràng vụ tiền điện. Tình hình là từ lúc kí hợp đồng đến giờ, em chưa lên đấy ở, hợp đồng cũng ghi là bắt đầu thuê từ 1/7/2021. Vậy giờ em bảo hủy hợp đồng với chủ trọ có được không ạ trong hợp đồng có nói nếu muốn chấm dứt hợp đồng phải báo trước ít nhất 30 ngày nếu không sẽ phải trả tiền phòng và tiền dịch vụ tháng tiếp theo? Và nếu như vậy em có bị tính là vi phạm hợp đồng không ạ, nếu có số tiền bọn em bị phạt sẽ là bao nhiêu?. Mong luật sư giải đáp thắc mắc giúp em sớm. Em cảm ơn.” Đơn phương chấm dứt hợp đồng đăt cọc thuê nhà ở. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, đối với trường hợp của bạn, chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau Tranh chấp về hợp đồng đặt cọc là loại tranh chấp xảy ra một cách thường xuyên, đặc biệt là tranh chấp hợp đồng đặt cọc khi thuê nhà trọ. Trong trường hợp hai bên trong hợp đồng đặt cọc xảy ra tranh chấp thì sẽ được giải quyết ra sao? Về định nghĩa của loại hợp đồng này được quy định tại Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 là “việc một bên sau đây gọi là bên đặt cọc giao cho bên kia sau đây gọi là bên nhận đặt cọc một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng”. Như vậy, hợp đồng đặt cọc là một sự bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng khác liền sau đó hoặc thức hiện hợp đồng. Theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi, bạn đã đặt cọc số tiền đồng. Hợp đồng thuê nhà hạn 1 năm,ngày thuê từ 1/7/2021 đến 30/6/2022. Vậy việc bạn đưa tiền thuê phòng cho chủ trọ là để đảm bảo việc sẽ ký hợp đồng thuê phòng Nhưng hiện nay bạn nghe thông tin quanh đấy là chủ trọ ăn chặn tiền cọc và không rõ ràng vụ tiền điện nên bạn muốn hủy hợp đồng. Khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định rõ Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc;”. Khi bạn không muốn ký hợp đồng thuê nhà nữa, vậy bạn sẽ phải mất luôn số tiền cọc là đồng trừ trường hợp bạn và chủ nhà có thỏa thuận khác. Để được tư vấn rõ hơn về vấn dề này, bạn có thể cung cấp cho chúng tôi thông tin về Hợp đồng đặt cọc bạn và chủ nhà đã ký kết. Bạn có thể tham khảo thêm về tranh chấp liên quan đến hợp đồng thuê nhà tại Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đưa ra về vấn đề Đơn phương chấm dứt hợp đồng đăt cọc thuê nhà ở để bạn và quý vị tham khảo, hy vọng sẽ cung cấp được những thông tin hữu ích tới quý vị. Việc đưa ra ý kiến tư vấn về chi phí ly hôn nêu trên căn cứ vào thông tin bạn cung cấp và các quy định của pháp luật. Thông tin chúng tôi cung cấp nhằm gúp cá nhân, tổ chức tham khảo và không áp dụng tùy tiện. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý vị. Chuyên viên Hoài Linh Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi qua thông tin sau Luật sư PHẠM THỊ NHÀN ĐT 0909257165 CÔNG TY LUẬT CỘNG ĐỒNG VẠN TÍN + Website chuyên đất đai + Website chuyên ly hôn + youtube +Fanpage Trong bối cảnh dịch Covid, nhà nước ban hành nhiều quy định về giãn cách xã hội khiến cho nhiều cơ sơ kinh doanh phải tạm ngừng hoạt động. Điều này đã làm cho nhiều doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh xảy ra vấn đề tranh chấp hợp đồng thuê nhà, thuê mặt bằng khi cắt giảm chi phí hoạt động. Tranh chấp hợp đồng thuê nhà giải quyết như thế nào? VÌ cả bên thuê và bên cho thuê đều có những vấn đề khó khăn của riêng mình dẫn tới các bên không đạt được thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng, từ đó phát sinh tranh chấp hợp đồng thuê nhà. Do đó, với mục đích giúp các bên nhận thấy được các vấn đề của mình dưới góc độ pháp lý, chúng tôi xin cung cấp một số nội dung được trình bày ngay trong bài viết này. Những điều quy định khi phát sinh tranh chấp là gì? Quy định về hợp đồng thuê nhà Căn cứ theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015, Luật nhà ở 2014 thì hợp đồng thuê nhà được xem là một dạng của hợp đồng thuê tài sản, dựa trên sự thỏa thuận của các bên, theo đó bên cho thuê nhà sẽ giao nhà cho bên thuê để sử dụng có thời hạn, bên thuê có nghĩa vụ phải trả tiền thuê. Về hình thức của hợp đồng thuê nhà phải được lập thành văn bản, tuy nhiên không bắt buộc phải công chứng giống như hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, để bảo đảm về giá trị pháp lý của hợp đồng thuê nhà khi xảy ra tranh chấp thì các bên nên thực hiện việc công chứng để bảo vệ quyền và lợi ích của mình một cách tốt nhất. Bên thuê nhà cần đảm bảo các vấn đề gì? Ngoài ra, khi thuê nhà, để tránh rủi ro phát sinh tranh chấp, bên thuê nhà cần phải xem xét các yếu tố sau Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp ngoại lệ quy định tại Khoản 2, Điều 117 Luật Nhà ở 2014; Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn; Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền. Việc xác định pháp lý căn nhà, mặt bằng thuê ngay từ đầu như trên sẽ hạn chế tối đa phát sinh tranh chấp tranh chấp hợp đồng thuê nhà giữa các bên. Vấn đề tiền đặt cọc thuê nhà khi xảy ra tranh chấp Một trong những nghĩa vụ quan trọng trong bất cứ một hợp đồng thuê nhà đó là việc đặt cọc. Việc này đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thuê nhà. Điều này có giá trị ràng buộc với bên thuê về nghĩa vụ thuê nhà của mình, bên cho thuê về nghĩa vụ phải giao nhà cho bên cho thuê và các bên phải thực hiện thuê và cho thuê trong một thời gian xác định theo thỏa thuận giữa các bên. Tiền đặt cọc sẽ được giải quyết như thế nào? Trường hợp các bên có vi phạm bất cứ nghĩa vụ nào, nếu không quy định cụ thể về hậu quả phải chịu đối với số tiền đặt cọc thì sẽ áp dụng theo quy định về đặt cọc của Bộ luật dân sự 2015, cụ thể tại Khoản 2, Điều 328 như sau “Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.” Đây cũng là một trong những tranh chấp hợp đồng thuê nhà phát sinh cần được giải quyết khi các bên chấm dứt hợp đồng. Vì bên thuê luôn muốn đòi lại số tiền đặt cọc này trong khi bên cho thuê vì nhiều lý do lại không muốn trả tiền cọc dẫn đến phát sinh tranh chấp. Hướng dẫn giải quyết tranh chấp hợp đồng thuê nhà? Đối với các trường hợp bất khả kháng như dịch bệnh, thiên tai, hoặc do bên cho thuê tự ý nâng giá tiền mà bên thuê không chấp nhận khiến các bên muốn chấm dứt và xảy ra tranh chấp hợp đồng thuê nhà,... Tùy trường hợp, các bên sẽ có những lập luận và lý lẽ riêng để bảo vệ lợi ích của mình nhưng nhìn chung thì sẽ trải qua các giai đoạn sau Giai đoạn 1 Thương lượng, hòa giải giữa các bên Điều đầu tiên khi xảy ra tranh chấp thì các bên nên tiến hành hòa giải và trình bày khó khăn của mình cho bên còn lại để các bên có thể tìm tiếng nói chung để giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng và tích cực. Tuy nhiên, rất ít trường hợp vụ việc có thể giải quyết tranh chấp hợp đồng thuê nhà ở giai đoạn này vì thế cần thực hiện giai đoạn 2, có sự tham gia của bên thứ ba đứng ra là người giải quyết vụ việc. Giai đoạn 2 Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền Ở giai đoạn này, bên cho rằng quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm có thể yêu cầu Tòa án giải quyết và quyết định, bản án của Tòa án sẽ có hiệu thi hành sẽ đối với các bên. Kinh nghiệm cần lưu ý khi phát sinh vấn đề tranh chấp thuê nhà, mặt bằng. Nhìn chung, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến phát sinh tranh chấp hợp đồng thuê nhà, mỗi trường hợp lại có phương án giải quyết cũng như luận điểm bảo vệ khác nhau. Do đó trong trường hợp phát sinh tranh chấp không mong muốn, các bên nên được tư vấn bởi những tổ chức hành nghề luật để được giải thích, làm rõ, tránh các trường hợp tự ý thực hiện việc chấm dứt, điều này có khả năng sẽ dẫn tới nhiều hậu quả pháp lý nặng nề về sau. Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw Trụ sở chính 139H4 Lý Chính Thắng, phường Võ Thị Sáu, quận 3, TP. Hồ Chí Minh Chi nhánh Nha Trang Số 3M, tầng trệt chung cư CT2, khu đô thị VCN Phước Hải, đường Tố Hữu, phường Phước Hải, Trang, Khánh Hòa. Hotline 0913449968 Email legal

tranh chấp tiền đặt cọc thuê nhà