polyp hành tá tràng
Không chỉ thế, sắt được hấp thu chủ yếu ở đầu tá tràng, còn kẽm hấp thu ở ruột non. Đặc biệt, khi tỷ lệ sắt và kẽm tương đương dưới 2:1 nhất là khi tỷ lệ 1:1 sẽ không có sự ức chế nào đối với sự hấp thu của 2 vi chất này.
Có hai loại polyp là polyp chính và polyp tăng sinh. Ung thư đại tràng được tiến hành các kỹ thuật kiểm tra cận lâm sàng như sau: Xét nghiệm máu trong phân: Phân xuất hiện máu là do gặp phải polyp, ung thư hay một số bệnh lý nguy hiểm khác xuất hiện bên trong đại tràng.
Đi vệ sinh ra máu là tình trạng phổ biến và khiến nhiều người cảm thấy hoang mang, lo lắng. Bởi tình trạng này có thể là do chảy máu trực tiếp từ hậu môn, trực tràng hoặc cũng có thể là ruột già. Để biết được đi vệ sinh ra máu là biểu hiện của bệnh gì? Hãy tìm hiểu bài viết sau.
Hành tá tràng còn được gọi là tá tràng trên, chiếm khoảng 2/3 tá tràng và nằm ở vị trí đoạn ngay sau của môn vị dạ dày. Nó có hình dạng phình to ra như củ hành nên thường được gọi là hành tá tràng. Polyp tá tràng khá hiếm gặp và nó cũng ít khi gây ra các triệu
Đa polyp có tính chất gia đình là một bệnh di truyền gen trội với ≥ 100 polyp tuyến ở đại tràng và trực tràng. Bệnh xảy ra ở 1 trong số 8.000 đến 14.000 người. Các polyp gặp ở 50% bệnh nhân tuổi 15 tuổi và 95% bệnh nhân tuổi 35.
Die Zeit Partnersuche Auf Der Pinnwand. Polyp trực tràng là một bệnh phổ biến, thường gặp ở người trưởng thành, đặc biệt là người cao tuổi. Nếu không có biện pháp điều trị sớm, polyp có thể ác hóa, tiềm ẩn nguy cơ tiến triển thành ung thư. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu polyp trực tràng là gì? Dấu hiệu nhận biết và cách điều trị bệnh hiệu xem nhanh 11. Polyp trực tràng là gì?2. Phân loại polyp trực Polyp tăng Polyp tuyến3. Nguyên nhân gây polyp đại trực Đột biến Di Nguyên nhân khác gây polyp trực tràng là gì?4. Dấu hiệu nhận biết polyp trực tràng5. Polyp trực tràng có nguy hiểm không?6. Cách chẩn đoán polyp trực tràng7. Phương pháp điều trị polyp trực tràng8. Biện pháp phòng ngừa polyp trực tràng tái Chế độ ăn uống phòng ngừa polyp trực tràng là gì? Lối sống, thăm khám1. Polyp trực tràng là gì?Trực tràng là một bộ phận của ruột già, tiếp giáp với phần hậu môn. Đây là đoạn ruột nối giữa kết tràng và hậu trực tràng là tình trạng xuất hiện những khối u lồi vào trong lòng trực tràng. Nó được hình thành do sự tăng sinh quá mức của niêm mạc trực số các trường hợp polyp trực tràng đều lành tính. Nguy cơ tiến hóa thành ác tính của polyp trực tràng tùy thuộc vào kích thước của nó. Nếu polyp trực tràng có đường kính dưới 5mm thì ít có nguy cơ chuyển hóa thành ung thư. Nhưng nếu polyp trực tràng có kích thước trên 20mm và kéo dài trên 10 năm thì nguy cơ phát triển thành ung thư rất lớn lên tới 50%.Polyp trực tràng là gì? Nó có nguy hiểm không?2. Phân loại polyp trực tràngCó 2 dạng polyp trực tràng thường gặp nhất là polyp tăng sản và polyp Polyp tăng sảnPolyp tăng sản thường có kích thước nhỏ và ít có nguy cơ trở thành ác tính. Do đó, người bệnh không cần quá lo ngại khi mắc phải dạng polyp này. Một số ít trường hợp các u này có khả năng tăng sản lành tính được phát hiện và chẩn đoán phân biệt thông qua nội soi. Tuy nhiên để có kết luận chắc chắn thì cần kiểm tra mô bệnh học sau khi cắt bỏ Polyp tuyếnCác thống kê cho thấy, có đến ⅔ trường hợp polyp trực tràng là polyp tuyến. Các polyp tuyến có kích thước lớn hơn nhiều so với polyp tăng sản. Chính vì vậy mà chúng có nguy cơ tiến triển thành ác tính. Với các khối u có đường kính lớn hơn 5mm thì nên sớm cắt bỏ để ngăn ngừa những chuyển biến xấu tới sức dù rất ít gặp nhưng vẫn có trường hợp polyp tuyến chứa tế bào ung thư. Vì vậy cần phải kiểm soát và theo dõi thường xuyên. Việc điều trị và can thiệp y khoa đối với các trường hợp ác tính sẽ tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe của người Nguyên nhân gây polyp đại trực tràngPolyp trực tràng có thẩ xảy ra ở cả nam và nữ. Trong đó, nguy cơ mắc bệnh cao hơn xảy ra trên những đối tượng có các yếu tố sau Đột biến genQua các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, nguyên nhân chủ yếu gây ra polyp trực tràng là do đột biến gen. Điều này khiến chó các tế bào ở niêm mạc trực tràng tăng sinh bất thường và hình thành u lồi vào bên trong trực TuổiPolyp trực tràng thường gặp ở người trưởng thành. Nhưng có tới 90% trường hợp xảy ra sau 50 tuổi với tỷ lệ nam giới lớn hơn nữ Di truyềnCác yếu tố di truyền học đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành polyp. Polyp trực tràng có xu hướng gặp nhiều trong gia đình có người có tiền sử mắc bệnh này. Do đó, ở những gia đình có người thân mắc polyp trực tràng được khuyến cáo là khám sàng lọc polyp trước khi bước sang giai đoạn tuổi Nguyên nhân khác gây polyp trực tràng là gì?Polyp trực tràng cũng có thể xảy ra trên đối tượng có những yếu tố nguy cơ sau– Người mắc bệnh viêm loét đại trực tràng hoặc bệnh Crohn.– Người bị béo phì, ít vận động thể dục.– Sử dụng nhiều rượu bia, thuốc lá.– Chế độ ăn nhiều chất béo, ít chất Dấu hiệu nhận biết polyp trực tràngMọi người có thể nghi ngờ mình có mắc polyp trực tràng không thông qua các triệu chứng dưới đây– Đi ngoài phân có lẫn máu tươi Đây là dấu hiệu thường gặp nhất. Người bệnh sẽ phát hiện máu phụ mặt ngoài phân. Phân có khuôn và không trộn lẫn với máu.– Cuống polyp sa ra ngoài sa trực tràng Trường hợp polyp trực tràng có cuống dài có thể sa ra ngoài hậu môn gây cảm giác khó chịu cho người bệnh.– Đau buốt hậu môn Nếu tình trạng đau buốt hậu môn xuất hiện, đi ngoài có lẫn máu và dịch nhầy thì rất có thể polyp trực tràng đã bị viêm. Bạn cần đi soi kiểm tra trực tràng càng sớm càng tốt.– Soi kiểm tra trực tràng Khi đi kiểm tra trực tràng phát hiện bề mặt niêm mạc polyp tuyến tròn sáng bóng, có màu và có hình bông Polyp trực tràng có nguy hiểm không?Đa phần polyp trực tràng là lành tính. Tuy nhiên, nếu polyp tăng về kích thước và số lượng sẽ dẫn đến nguy cơ cao bị ung thư đại trực thống kê, có đến 90% trường hợp ung thư đại trực tràng phát triển từ polyp. Ung thư đại trực tràng là một trong những loại ung thư phổ biến nhất hiện nay. Tỷ lệ người mắc ung thư đại trực tràng chỉ đứng sau ung thư phổi và ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới. Ở nữ giới, tỷ lệ mắc ung thư này chỉ đứng sau ung thư thường, polyp đại trực tràng không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và ít có triệu chứng rõ rệt. Tuy nhiên, khi thấy có máu trong phân, đau buốt khi đi ngoài, đột ngột bị tiêu chảy hay táo bón kéo dài thì bạn nên đi khám vì có nguy cơ cao polyp trực tràng đã tiến triển nặng hơn. Do có mối liên hệ giữa polyp và ung thư đại trực tràng nên việc phát hiện và điều trị sớm polyp là một biện pháp quan trọng để phòng ngừa ung thư phát sinh sau trường hợp ung thư trực tràng tiến triển từ polyp và đây là loại ung thư chiếm tỷ lệ khá cao ở cả nam và nữ6. Cách chẩn đoán polyp trực tràngĐể có thể chẩn đoán được polyp trực tràng, bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm phân để tìm máu có lẫn trong phân hoặc kiểm tra ADN để tầm soát polyp và ung thư đại trực X quang có thuốc cản quang cũng là một biện pháp để chẩn đoán polyp trực tràng. Phương pháp này giúp phát hiện được những polyp hay khôi u trong trực tràng. Tuy nhiên nó có nhược điểm là dễ bỏ sót những polyp có kích thước cắt lớp vi tính CT scanner cũng được sử dụng để xác định polyp trực tràng. Nhưng phương pháp này vẫn có thể có sai pháp chính xác nhất để phát hiện polyp hay khối u trực tràng và có thể sinh thiết để xác định khối u là lành tính hay ác tinh là áp dụng phương pháp nội soi trực tràng. Khi nội soi trực tràng, bác sĩ cũng sẽ tiến hành nội soi toàn bộ ruột già để kiểm tra. Cách kiểm tra toàn diện sẽ giúp phát hiện thêm polyp nếu có. Bởi người bệnh thường có nhiều hơn một polyp và bất cứ polyp nào cũng có tiềm ẩn nguy có gây ung thư. Nội soi trực tràng, bác sĩ cũng sẽ thực hiện đồng thời sinh thiết bằng cách lấy một mẫu mô nhỏ để xét nghiệm và quan sát dưới kính hiển vi nhằm tìm ra tế bào ung thư khi nghi ngờ người bệnh có khả năng bị ung thư đại trực soi trực tràng giúp bác sĩ phát hiện chính xác polyp trực tràng, đồng thời lấy mô sinh thiết để kiểm tra u lành tính hay ác tinh7. Phương pháp điều trị polyp trực tràngCắt bỏ hết những polyp ở trực tràng là phương pháp được bác sĩ khuyến cáo để điều trị vì những khối u này có thể dẫn đến ung thư. Tùy vào bản chất của polyp mà bác sĩ có phương thức điều trị phù có cuống sẽ được cắt bỏ trong lúc nội soi trực tràng bằng cách dùng dao cắt hoặc điện để đốt. Nếu polyp không có cuống hoặc không thể cắt đi khi nội soi thì bác sĩ sẽ tiến hành mổ để lấy hợp polyp đã tiến triển thành ung thư thì việc điều trị sẽ phụ thược vào khả năng lan rộng của ung thư. Để xác định tình trạng lan rộng của ung thư thì cần quan sát polyp dưới kính hiển vi. Nếu như ung thư đã xâm lấn đến cuống polyp thì những đoạn ruột già bị ảnh hưởng sẽ cần cắt bỏ. Nếu trực tràng bị cắt bỏ, bác sĩ sẽ phải phẫu thuật tạo một lỗ mở ở ruột non ra ngoài thành bụng mở thông hồi tràng hoặc tạo hậu môn nhân tạo để bệnh nhân có thể đi vệ sinh. Chất thải đi qua lỗ mở rồi thông vào túi dùng một điều trị cắt bỏ polyp cần được thực hiện tại bệnh viện đảm bảo uy tín, đảm bảo an toàn và hạn chế tối đa được những rủi ro sau phẫu Biện pháp phòng ngừa polyp trực tràng tái phátBệnh lý viêm đại tràng và polyp trực tràng rất dễ tái phát và nhạy cảm với các loại thức ăn. Để phòng ngừa nguy cơ tái phát polyp hay chuyển sang ác tính, người bệnh cần theo dõi đúng theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa, đồng thời thay đổi lối sống kết hợp với chế độ ăn khoa Chế độ ăn uống phòng ngừa polyp trực tràng là gì?– Người bệnh cần bỏ thuốc lá và hạn chế bia rượu không quá 2 lon bia hay 2 ly rượu nho mỗi ngày. Tránh để tình trạng thừa cân, béo phì và hạn chế các chất béo bão hòa nội tạng động vật, mỡ động vật,..– Tăng cường ăn củ quả, rau xanh có nhiều chất xơ. Theo nghiên cứu, thực phẩm giàu chất xơ giúp làm giảm nguy cơ phát triển thêm polyp và hình thành ung thư. Các loại thực phẩm bao gồm gạo nứt, rau xanh nấu chín, các loại hạt đậu, trái cây khô,..– Bổ sung canxi và vitamin D Bổ sung canxi và vitamin D có thể giúp ngăn ngừa tái phát polyp trực tràng. Bạn có thể uống thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ hoặc phơi nắng buổi sáng khoảng 10-15 phút mỗi Lối sống, thăm khám– Chạy bộ hàng ngày hay tập thể dục thường xuyên giúp cải thiện các triệu chứng bệnh.– Ngủ đủ giấc, tránh căng thẳng và thức quá khuya.– Khi có các biểu hiện như có máu trong phân, đau bụng, thay đổi thói quen đại tiện trên kéo dài trên 1 tuần thì nên đi nội soi vì có thể polyp đã mọc lại. Trung bình sau 3-5 năm cắt polyp, người bệnh nên nội soi kiểm tra lại, nếu thấy tái phát thì cần cắt bỏ.– Tầm soát polyp và ung thư đại trực tràng cần thực hiện đối với người từ 50 tuổi trở lên. Với những người có nguy cơ cao, thì việc tầm soát cần phải tiến hành sớm hơn khoảng 40 tuổi.Hy vọng bài viết trên đã giúp bạn đọc nắm rõ polyp trực tràng là gì, mức độ nguy hiểm của bệnh. Do đó, nếu phát hiện các dấu hiệu nghi ngờ của bệnh cần đến các cơ sở y tế uy tín để chẩn đoán, tầm soát nguy cơ ung thư và có phương pháp điều trị phù hợp.
Polyp thường xuất hiện trong đại tràng, dạ dày với số lượng từ vài cái cho đến hàng nghìn cái. Tình trạng bệnh lý này khá phổ biến hiện nay, tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ bản chất của tình trạng tổn thương này. Polyp là một dạng tổn thương có hình dáng giống với một khối u nhưng không phải là u, nó có thể có cuống hoặc không có cuống. Polyp do niêm mạc hoặc tổ chức dưới niêm mạc tăng sinh tạo thành. Đa số các khối polyp là lành tính, nhưng một số polyp có khả năng hóa thành ác tính ung thư nếu như không được điều trị kịp có thể xuất hiện ở một hoặc nhiều vị trí trong cơ thể như dạ dày, ruột non, đạt trực tràng. Trong đó polyp đại tràng có tỷ lệ ung thư cao nhất. Một người mắc bệnh này có thể có hàng chục, hàng trăm thậm chí có đến hàng nghìn polyp to nhỏ khác nhau trong đại tràng và có thể kèm theo hàng chục polyp khác ở ruột non, dạ dày. 2. Polyp có biểu hiện như thế nào? Tùy thuộc vào vị trí của khối polyp mà bệnh nhân sẽ có những biểu hiện khác nhau. Polyp đại tràng Thông thường, bệnh nhân bắt đầu có các khối polyp to nhỏ khác nhau trong đại tràng từ tuổi dậy thì nhưng hiếm khi xuất hiện triệu chứng trước tuổi tới hơn 2/3 tổng số bệnh nhân bị polyp không có triệu chứng. Số còn lại thường có biểu hiện nhưDễ bị tiêu người bị tiêu chảy xen kẽ với táo bón. Tiêu chảy xen kẽ với táo bón là biểu hiện Polyp đại tràng Có người đi ngoài phân có lẫn một số ít trường hợp đi ngoài bình thường nhưng lại có biểu hiện đau quặn bụng dọc theo khung đại một số bệnh nhân có biểu hiện giống viêm dạ dày mạn tính với triệu chứng như đầy hơi, khó số lượng polyp trong đại tràng quá nhiều, cần phải tiến hành phẫu thuật cắt bỏ đoạn ruột già có polyp để tránh nguy cơ chuyển thành ung thư đại số lượng polyp không quá nhiều, từ 50 - 60 khối polyp thì có thể cắt bỏ triệt để qua nội soi đại đại tràng có mức độ phổ biến cao hơn bệnh polyp dạ dày, với tỷ lệ mắc bệnh khoảng 5 - 6% dân số. Những yếu tố làm khởi phát bệnh như làYếu tố cơ di cao, trên 60 béo thuốc nhiều bia độ ăn nhiều chất chất đại tràng có hai dạng thường gặp đó là polyp tăng sản và polyp tăng sảnDạng này thường có kích thước gặp ở đoạn cuối của đại tràng trực tràng và đại tràng polyp tăng sản rất ít khi trở thành ác tuyếnCó tới 2/3 tổng số polyp đại tràng là polyp số chúng không phát triển thành ung thư, mặc dù chúng có tiềm năng tuyến lại thường được phân loại theo kích thước, hình dáng và đặc điểm mô học của chúng qua sinh tuyến càng lớn thì khả năng ung thư hóa càng cao. Vì vậy các khối polyp lớn cần phải sinh thiết hoặc cắt bỏ hoàn toàn rồi gửi đi làm giải phẫu bệnhRất khó để phân biệt hai dạng polyp này nếu chỉ dựa trên hình ảnh nội soi, do đó các polyp tăng sản vẫn được cắt bỏ và gửi đi làm tế bào học giống như polyp tuyến. Polyp đại tràng có thể hóa ác tính thành ung thư đại tràng Nội soi đại tràng là phương pháp tốt nhất để phát hiện polyp đại tràng và tiến hành cắt bỏ khi phát hiện ra chúng. Ngoài ra, phương pháp chụp đại tràng cản quang cũng có thể phát hiện các khối polyp mặc dù độ chính xác không cao lắm. Polyp dạ dày Polyp dạ dày là các khối u lành tính, có kích thước từ 3-4mm cho đến 2 - 3 cm phát triển trên bề mặt dạ dày. Số lượng polyp dạ dày có thể chỉ là 1- 2 cái, nhưng cũng có khi đến 5 - 10 cái hoặc đến hàng chục cái. Theo các số liệu thống kê cho thấy có khoảng 1% dân số mắc phải căn bệnh triệu chứng thường gặp của polyp dạ dày đó làĐầy bụng, khó tức vùng bụng trên các khối polyp có kích thước lớn sẽ gây chảy máu rỉ rả, gây nôn ói ra máu hoặc đi ngoài phân trạng này nếu không được phát hiện và cắt bỏ polyp kịp thời, bệnh nhân sẽ bị thiếu máu mạn tính với các triệu chứng như mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, xanh xao, sụt soi dạ dày qua miệng hoặc qua mũi là phương pháp duy nhất để chẩn đoán chính xác căn bệnh này. Bên cạnh đó, các bác sĩ sẽ tiến hành sinh thiết dạ dày để xem polyp dạ dày có chuyển thành ung thư dạ dày hay nhân gây ra các loại polyp dạ dày đó là doNhiễm vi khuẩn thuốc rượu thuốc ức chế tiết acid dạ dày liều cao kéo dài trong nhiều dạ dày gồm có các dạng chính sauPolyp tăng sảnDạng này tạo thành một phản ứng viêm mạn tính trong các tế bào lót mặt trong của dạ là dạng phổ biến nhất ở những bệnh nhân bị viêm dạ dày. Có thể có mối liên quan đến vi khuẩn tăng sản hầu như không có khả năng trở thành ung thư dạ dày. Tuy nhiên với những khối polyp tăng sản lớn, có đường kính trên 2cm thì có nguy cơ trở thành ung tuyếnHình thành từ các tế bào tuyến trên lớp niêm mạc bên trong của dạ này thường xảy ra ở những người bị hội chứng di truyền hiếm được gọi là bệnh polyp u tuyến gia tuyến là loại polyp dạ dày phổ biến nhiều khả năng trở thành ung thư dạ dày. Polyp dạ dày có thể hóa ác tính thành ung thư dạ dày Như vậy polyp nếu không được điều trị kịp thời có thể chuyển thành ung thư, gây nguy hiểm tới sức khỏe và tính mạng của người bệnh. Vậy điều trị polyp bằng cách nào? 3. Cách điều trị polyp Cách điều trị polyp nói chung là tiến hành cắt bỏ polyp trong quá trình nội soi, nếu phát hiện ra có polyp. Nếu polyp quá to không thể cắt bằng nội soi, bác sĩ sẽ xử trí bằng phương pháp phẫu thuật. Nội soi vừa có thể chẩn đoán vừa có thể điều trị polyp nếu kích thước không quá lớn Với những polyp to ở đại tràng đã chuyển sang ung thư giai đoạn sớm nếu khối polyp không quá to và chưa dính sâu vào thành ruột già thì bác sĩ vẫn có thể cắt được. Nếu ung thư xâm lấn gây ảnh hưởng đến các đoạn của ruột già thì cần phải phẫu thuật cắt bỏ khi cắt polyp thành công qua nội soi, bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân nội soi kiểm tra lại trong vòng 3 - 6 tháng sau đó. Nếu bệnh nhân ổn định, sẽ tiếp tục theo dõi, kiểm tra trong vòng 1 - 3 năm tiếp theo. Trong quá trình theo dõi, nếu phát hiện polyp tái phát, bác sĩ sẽ tiến hành cắt bỏ các khối polyp tái phát qua nội soi. 4. Cách phòng tránh polyp Không nên hút thuốc uống rượu cường tập thể tình trạng béo ăn nhiều rau xanh và trái chế ăn chất béo và thịt có màu sung thêm calcium từ thức ăn và vậy, polyp không phải là ung thư và đa phần là lành tính. Tuy nhiên một số trường hợp có thể hóa ác tính thành ung thư, do đó khi phát hiện có polyp cần phải được điều trị kịp thời và theo dõi để phòng tránh bệnh chuyển thành ung tràng và dạ dày là hai cơ quan thường xuất hiện polyp nhất. Nội soi dạ dày, nội soi đại tràng vừa giúp chẩn đoán vừa là phương pháp điều trị polyp tốt nhất hiện nay. Với những trường hợp khối polyp lớn, không thể cắt qua nội soi, sẽ phải tiến hành phẫu thuật để cắt Nội soi - Tiêu hóa là một trong những chuyên khoa mũi nhọn tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Cắt polyp đại trực tràng như thế nào? Công dụng thuốc Banupyl - Kit Thuốc Ventinat có công dụng gì?
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Vũ Văn Quân - Bác sĩ Ngoại Tiêu Hóa, Khoa Ngoại Tổng hợp & Gây mê - Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng Bệnh polyp đại tràng được định nghĩa là tổn thương nhỏ lành tính có hình dạng như khối u. Phần lớn các polyp đại tràng ở dạng lành tính. Nhưng trong một số trường hợp chúng phát triển thành ác tính gây bệnh ung thư. Việc chẩn đoán polyp đại tràng là lành tính hay ác tính có vai trò quan trong trong điều trị bệnh. Các phương pháp chẩn đoán polyp đại tràng bao gồmChụp cản quang đại tràng Đưa chất cản quang vào đại tràng trước khi chụp Xquang để quan sát đại tràng rõ nét hơn, giúp phát hiện polyp đại soi đại tràng Dùng ống nội soi có gắn camera đưa qua hậu môn đến trực tràng và đại tràng để quan sát bên trong đại tràng. Ống nội soi có công cụ để cắt bỏ các polyp trong quá trình thực cắt lớp vi tính CT scan Là một phương pháp chẩn đoán hình ảnh để giúp quan sát đại tràng, phát hiện nghiệm phân Người bệnh lấy mẫu phân trong dụng cụ đặc dụng để xét nghiệm tìm máu hay các dấu hiệu của ung soi đại tràng bằng ống soi mềm ngoài việc chẩn đoán có hay không có polyp, tiến hành sinh thiết làm chẩn đoán mô bệnh học – tế bào học để xem tổ chức polyp đại tràng lành tính hay ung thư, qua nội soi ống mềm có thể tiến hành điều trị polyp cắt polyp đại tràng, đây là phương pháp điều trị không phức tạp với chi phí thấp và không cần nằm lưu viện nội các thế hệ máy nội soi phóng đại - kết hợp với nhuộm màu, nội soi với dải tần ánh sáng hẹp NBI endoscopy....... Có khả năng đánh giá polyp đại tràng là lành tính hay ác tính rất tốt và có khả năng chẩn đoán bệnh từ giai đoạn rất sớm. Hình ảnh polyp đại tràng 2. Tại sao phải sinh thiết polyp đại tràng? Chẩn đoán polyp dựa vào các phương pháp như chụp đại tràng, tốt nhất là nội soi đại tràng. Nội soi đại tràng là phương pháp tốt nhất giúp kiểm tra đại tràng vì giúp quan sát được toàn bộ niêm mạc của đại tràng đồng thời có thể sinh thiết polyp đại tràng để xét nghiệm tế bào, phát hiện các tế bào ác nội soi đại tràng bác sĩ sẽ quan sát toàn bộ bên trong đại tràng, giúp phát hiện những tổn thương, một hay nhiều polyp đại tràng, vị trí và kích thước cụ thể của polyp. Sau đó, sinh thiết polyp đại tràng giúp người bệnh chẩn đoán polyp đại tràng ác tính hay lành tính. Phương pháp sinh thiết polyp đại tràng có thể được thực hiện qua nội soi đại tràng. Bác sĩ sẽ lấy mẫu mô bệnh phẩm qua quá trình nội soi và đem sinh thiết dưới kính hiển vi. Nếu kết quả sinh thiết là lành tính thì người bệnh có thể hoặc không cần cắt polyp đại trường hợp kết quả sinh thiết polyp đại tràng ác tính người bệnh cần thiết phải cắt polyp, theo dõi tình trạng sức khỏe của người bệnh. Nếu có dấu hiệu bất thường hoặc xuất hiện khối u đại tràng cần được phẫu thuật lại cắt bỏ một một hoặc toàn bộ đại tràng, điều này phụ thuộc vào cả sức khỏe của người bệnh và mức độ bệnh. 3. Thực hiện sinh thiết polyp đại tràng như thế nào? Sinh thiết polyp đại tràng chủ yếu được thực hiện qua nội soi đại tràng Sinh thiết polyp đại tràng chủ yếu được thực hiện qua nội soi đại tràng. Trước khi nội soi đại tràng người bệnh được làm sạch đại tràng bằng đó, một ống nội soi mềm đầu có gắn camera được đưa từ hậu môn lên để quan sát toàn bộ bên trong đại tràng, giúp phát hiện những tổn thương tại khu vực này cùng với các polyp. Tùy thuộc vào từng trường hợp mà bác sĩ chỉ định phương pháp cắt và số lần cắt. Nếu người bệnh có nhiều khối polyp có thể tiến hành cắt 2 – 3 lần đến khi khối u được loại bỏ hoàn hợp polyp có kích thước lớn không thể cắt qua nội soi thì áp dụng phương pháp phẫu thuậtPolyp không cuống, kích thước nhỏ Được cắt bằng kìm sinh thiết nhiệt, bác sĩ sẽ đưa kìm sinh thiết vào đại tràng, quan sát trên màn hình khi đầu kìm sinh thiết đến gần polyp kìm sinh thiết sẽ được mở, bác sĩ đẩy kìm sinh thiết vào đúng vị trí polyp và đóng kìm sinh thiết và tiến hành bấm cắt khối polyp polyp có cuống và kích thước tương đối chủ yếu được cắt kiểu blend để hạn chế tình trạng chảy khi tiến hành cắt xong polyp, mẫu bệnh phẩm sẽ được gửi đến phòng xét nghiệm để xác định tính chất lành tính hay ác tính. Với khối polyp đại tràng lành tính, người bệnh chỉ cần tái khám định kỳ theo chỉ định của bác sĩ. Nhưng nếu khối polyp đại tràng ác tính bác sĩ chỉ định thêm các chẩn đoán như chụp X quang, cộng hưởng từ, cắt lớp vi tính... để xác định mức độ lan rộng của các tế bào ung thư, xác định giai đoạn đại tràng là một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư, do đó với những người bệnh đã cắt bỏ polyp vẫn được khuyên nên chú ý đến khám sức khỏe và tầm soát ung thư đại trực tràng định kỳ. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Nội soi đại tràng có đáng sợ như bạn vẫn nghĩ? Cắt polyp đại trực tràng như thế nào? XEM THÊM Chẩn đoán polyp đại tràng là lành tính hay ác tính Có polyp đại tràng, bao lâu sau phải đi khám lại? Đại tiện ra máu và sờ thấy cục thịt lồi ra là dấu hiệu của bệnh gì?
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Vũ Văn Quân - Phó Trưởng khoa Ngoại tổng hợp, Khoa Ngoại Tổng hợp & Gây mê - Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng Polyp là thuật ngữ sử dụng để chỉ sự tăng trưởng của lớp lót màng nhầy. Sự tăng trưởng này có thể xuất hiện ở đường tiêu hóa, tử cung, bàng quang, đường mũi hoặc khu vực bộ phận sinh dục. Một số khối polyp đại tràng có thể biến chứng thành ung thư. Việc xác định polyp đại trực tràng thuộc loại gì có ý nghĩa quan trọng trong dự phòng và điều trị bệnh. Polyp đại tràng là thuật ngữ y học để chỉ các tổ chức tân sinh được tạo ra do sự tăng sinh tổ chức quá mức cũng như sự phát triển thành khối u và tồn tại trong lòng đại tràng. Thực tế cho thấy phần chính các khối u này là lành tính, tuy nhiên cũng sẽ có những trường hợp ác tính hoặc bị hóa ác tính nếu như không được phát hiện và điều trị kịp thời, đúng đại tràng thực tế có nhiều loại khác nhau, trong đó có hai loại chính là polyp đại tràng không cuống và có cuống. Các bác sĩ sẽ dựa vào hình thái khối polyp để phân biệt polyp đại tràng có cuống và không cạnh đó, người ta cũng tiến hành phân loại dựa theo số liệu hay kích thước của polyp. Theo các bác sĩ chuyên khoa thì có người có nhiều polyp đại tràng hoặc một polyp, có người khối polyp kích thước nhỏ nhưng bên cạnh đó cũng có người bệnh để lâu khối polyp đã phát triển lớn hơn nhiều. 2. Polyp đại tràng không cuống Việc phân biệt polyp đại tràng không cuống và có cuống hoàn toàn dựa vào phương pháp nội soi và chỉ có các bác sĩ chuyên khoa mới đưa ra những thông tin chính xác để phân loại rõ ràng chúng. Polyp đại tràng không cuống và có cuống khác nhau như nào Polyp đại tràng không cuống có những đặc điểm sauNhững khối polyp đại tràng có kích thước nhỏ hơn 5mm, chúng không có cuống. So với phần niêm mạc đại tràng xung quanh thì những khối polyp đại tràng không cuống này có màu sắc nhạt hơn hẳn và có thể thấy rất rõ của polyp đại tràng không cuống rộng hơn so với loại polyp có năng phát triển từ lành tính sang ác tính cao hơn. Điều đó có nghĩa là nếu polyp đại tràng của bạn được chẩn đoán là loại không cuống thì bạn cần hết sức cẩn thận theo dõi và không nên chủ quan. 3. Polyp đại tràng có cuống Khác với polyp đại tràng không cuống, loại polyp đại tràng có cuống sẽ có hình dạng dưới đèn nội soi là có cuống dài. Chân của khối polyp đại tràng có cuống không rộng mà dài và nhỏ. Thậm chí cuống có thể rất dài, dài loằng năng phát triển từ lành tính sang ác tính của polyp có cuống thấp hơn loại không cuống. Tuy nhiên đây không phải là tuyệt đối nên chúng ta vẫn cần thận trọng theo dõi tình trạng của là dạng polyp đại tràng có cuống hay không cuống, thì những khối polyp đại tràng phần chính đều là lành tính. Với những tình trạng lành tính, khối u sẽ tồn tại nhiều năm mà không ảnh hưởng gì đến sức khỏe, tuy nhiên người bệnh cần thường xuyên đến bệnh viện kiểm tra và theo dõi xem khối u có phát triển hay mọc ra nhiều polyp đại tràng khác hay không. 4. Các loại polyp trực tràng Polyp trực tràng được biểu hiện bởi sự tăng trưởng xuất hiện khối u trên bề mặt niêm mạc trực tràng Polyp trực tràng được biểu hiện bởi sự tăng trưởng xuất hiện khối u trên bề mặt niêm mạc trực tràng hoặc ống tiêu hóa. Bệnh thường có biểu hiện âm thầm và dễ bị nhầm lẫn bởi các bệnh lý về đường tiêu hóa như đau bụng, đại tiện phân lỏng, có máu lẫn trong phân,... Polyp trực tràng có sự khác nhau về kích thước và số lượng. Hiện nay, polyp đại tràng được chia thành 3 loại cơ bản đó làPolyp tăng sản vô hại và không có khả năng phát triển thành ung adenomatous là một loại bướu khá phổ biến. Tuy chúng không có khả năng phát triển thành ung thư trực tràng nhưng polyp adenomatous có nguy cơ phát triển thành ung thư ruột ác tính được ghi nhận là có tế bào ung thư dưới kính hiển dù polyp trực tràng không phải là bệnh lý nguy hiểm nhưng bạn cũng không nên chủ quan. Khi phát hiện các dấu hiệu bất thường ở đường tiêu hóa thì nhanh chóng gặp bác sĩ để được tư vấn cụ thể hơn. Nếu bạn vẫn lo lắng polyp trực tràng phát triển mạnh trong tương lai thì đừng chủ quan với các phương pháp sàng lọc lặp lại mỗi năm 1 lần. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Cắt polyp đại trực tràng như thế nào? XEM THÊM Có polyp đại tràng, bao lâu sau phải đi khám lại? Đại tiện ra máu và sờ thấy cục thịt lồi ra là dấu hiệu của bệnh gì? Nữ giới polyp trực tràng điều trị như thế nào?
Tá tràng là một phần của tá tràng, nơi dịch mật và dịch tụy được làm trống để tiêu hóa thức ăn. Vậy hành tá tràng nằm ở đâu, cấu tạo và chức năng ra sao, có những bệnh lý liên quan như thế nào, hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây. 1. Hành tá tràng là gì? Tá tràng nằm ở đâu?2. Cấu tạo hành tá tràng3. Chức năng của hành tá tràng4. Các bệnh liên quan đến hành tá Viêm hành tá Polyp tá Thủng tá tràng và dạ u tá Hẹp bẩm sinh hành tá Ung thư hành tá tràng5. Hành tá tràng có chữa được không?6. Cách điều trị bệnh tá tràng7. Lời khuyên của chuyên gia Tá tràng nằm ở đâu? Tá tràng là một đầu nối hình chữ C, là đoạn đầu tiên của ruột non, nơi tiếp nhận thức ăn đã được tiêu hóa một phần từ dạ dày và bắt đầu quá trình hấp thụ chất dinh dưỡng. Tá tràng là đoạn ruột ngắn nhất, dài 23-28 cm. Theo giải phẫu và chức năng, tá tràng được chia thành bốn đoạn tá tràng trên tá tràng, tá tràng xuống, tá tràng ngang và tá tràng lên. Hành tá tràng hay còn gọi là tá tràng trên, chiếm khoảng 2/3 tá tràng và nằm ngay sau môn vị của dạ dày. Do có hình dạng phình to giống củ hành tây nên được gọi là hành tá tràng. Đây là vị trí gần dạ dày nhất. Hành tá tràng nằm phía sau gan và túi mật và cao hơn đầu tụy. Vị trí này rất dễ bị tổn thương lở loét. 2. Cấu tạo hành tá tràng Tá tràng được chia thành bốn phần bao gồm Tá tràng trên đạn tá tràng chỗ nối với môn vị dạ dày Tá tràng xuống dính liền với tụy, có một nhú lớn và một nhú nhỏ, là nơi dịch tụy và dịch mật đổ vào Ngang tá tràng chạy từ trái sang phải, đo từ động mạch chủ bụng đến tĩnh mạch chủ dưới Tá tràng lên là phần chạy dọc bên trái cột sống được gắn vào mặt sau thành bụng qua dây chằng Treitz – được coi là ranh giới giữa đường tiêu hóa trên và dưới. Hành tá tràng cũng là một bộ phận của tá tràng nên có cấu tạo tương tự như tá tràng, gồm 5 lớp lớp huyết thanh lớp dưới thanh mạc lớp cơ lớp dưới niêm mạc lớp niêm mạc Lớp niêm mạc này sẽ tiết ra nhiều enzym để tiêu hóa thức ăn, đặc biệt là ở lớp niêm mạc của tá tràng xuống gắn liền với tuyến tụy. 3. Chức năng của hành tá tràng Hành tá tràng là nơi có hai đường tiêu hóa lớn, gan và tuyến tụy. Thức ăn sau khi được đưa vào cơ thể qua khoang miệng, sau khi được nhai, trộn với tuyến nước bọt rồi sẽ đi qua thực quản xuống dạ dày. Tại đây, thức ăn được trộn với các enzym và axit trong dạ dày, trộn đều và nghiền nát thức ăn. Lượng thức ăn này sau khi được nghiền nhỏ sẽ được chuyển xuống môn vị, xuống tá tràng, đoạn đầu tiên của ruột non. Tá tràng là điểm vào đầu tiên khi thức ăn di chuyển từ dạ dày xuống ruột non để tiêu hóa. Tại đây, hành tá tràng và tá tràng là nơi mật và dịch tụy đổ vào ruột non, chịu trách nhiệm vận chuyển thức ăn xuống ruột non, đồng thời hấp thụ nước và chất dinh dưỡng trước khi chúng tiếp tục di chuyển. Thức ăn sau khi được phân hủy và hấp thụ bởi niêm mạc ruột non, sau đó được vận chuyển đến đại tràng ruột già để kết thúc quá trình tiêu hóa. Như vậy, có thể coi hành tá tràng cũng như tá tràng là điểm vận chuyển quan trọng của thức ăn từ dạ dày xuống ruột non và là “bộ sưu tập” của hai ống bài tiết của hai ống tiêu hóa lớn và gan. và tuyến tụy. Tổn thương vị trí này sẽ ảnh hưởng đến cả dạ dày và ruột non. 4. Các bệnh liên quan đến hành tá tràng Viêm hành tá tràng Bệnh loét dạ dày là một tình trạng phổ biến do viêm và loét phát triển ở niêm mạc dạ dày và phần trên của ruột non. Nguyên nhân gây viêm loét hành tá tràng là do vi khuẩn Helicobacter pylori xâm nhập vào lớp niêm mạc gây ra vết loét. Bệnh nhân bị viêm loét dạ dày tá tràng thường gặp các triệu chứng như Đau dạ dày hoặc bụng, chủ yếu ở vùng thượng vị đau trên rốn Khó tiêu, cảm thấy đầy và chướng bụng sau khi ăn Mệt mỏi Giảm cân đột ngột Viêm loét dạ dày tá tràng nếu không được điều trị sẽ dẫn đến chảy máu tá tràng, nhiễm trùng và ảnh hưởng đến quá trình vận chuyển thức ăn trong dạ dày, ruột. Polyp tá tràng Polyp lớn, gây tắc nghẽn nên được loại bỏ. Hầu hết các polyp tá tràng không gây ra các triệu chứng nghiêm trọng. Mặc dù tương đối lành tính nhưng nếu không được kiểm tra kịp thời các hội chứng đa polyp gây ra polyp tá tràng sẽ có khả năng chuyển biến thành ung thư cao hơn. Polyp có thể xuất hiện ở bất cứ đâu trong tá tràng, chẳng hạn như tá tràng hình củ, tá tràng xuống, tá tràng ngang hoặc tá tràng lên. Hầu hết các polyp được điều trị ban đầu bằng nội soi và cắt bỏ. Polyp lớn có thể cần phẫu thuật. >>> Tìm hiểu thêm Polyp đại tràng có nguy hiểm không? Thủng tá tràng và dạ dày Khi bệnh viêm loét dạ dày tá tràng để quá nặng mà không điều trị kịp thời có thể dẫn đến biến chứng thủng dạ dày, tá tràng. Người bệnh phải đối mặt với tình trạng đau bụng dữ dội, bụng cứng kèm theo nôn ói, vã mồ hôi, tay chân lạnh. Đối với những lỗ thủng lành tính, bờ mềm, không gây chít hẹp hành tá tràng hoặc do tác động của vật sắc nhọn gây thủng dạ dày, tá tràng, bác sĩ có thể tiến hành khâu lỗ thủng hành tá tràng. Còn những trường hợp thủng gây hoại tử, loét làm hẹp tá tràng thì không có chỉ định khâu. u tá tràng U tá tràng có thể xuất hiện ở lớp dưới niêm mạc của tá tràng. Hầu hết các khối u này là lành tính. Tuy nhiên, khi khối u phát triển sẽ gây đau bụng âm ỉ, khó chịu, đi ngoài ra máu, buồn nôn, cơ thể mệt mỏi. Hẹp bẩm sinh hành tá tràng Teo tá tràng hay teo tá tràng là bệnh lý khá phổ biến, đứng thứ 3 trong các bất thường ở đường tiêu hóa. Ước tính cứ 5000 – trường hợp thì có 1 người bị hẹp tá tràng. Đây là bất thường liên quan đến hội chứng Down 25-40%, bất thường về não, teo hậu môn, dị dạng tim mạch… Ung thư hành tá tràng Ung thư tá tràng hay ung thư hành tá tràng là căn bệnh hiếm gặp trong các bệnh ung thư đường tiêu hóa. Theo thống kê của Kleinerman J. và Cs, chỉ có 0,03% người gặp ung thư tá tràng trong tổng số ca khám nghiệm tử thi. Chẩn đoán ung thư tá tràng tương đối khó. Một số triệu chứng thường gặp ở người bệnh ung thư tá tràng, ung thư hành tá tràng Trào ngược axit Phân có máu, táo bón nôn mửa Đau bụng, buồn nôn Đã giảm cân Có cảm giác về khối u ở bệnh nhân 5. Hành tá tràng có chữa được không? Việc điều trị các bệnh về hành tá tràng khi ở mức độ nhẹ hoàn toàn có thể chữa khỏi. Tuy nhiên, khi bệnh ở giai đoạn nặng như ung thư, khối u thì quá trình điều trị phức tạp hơn, thời gian điều trị kéo dài hơn. Kiên trì điều trị vẫn có thể cải thiện được. Vì vậy, người bệnh nên tích cực điều trị khi hành tá tràng xuất hiện các vết viêm, loét. Tránh trường hợp phức tạp hơn. 6. Cách điều trị bệnh tá tràng Việc điều trị viêm loét dạ dày tá tràng phụ thuộc vào sự tiến triển của bệnh. – Trường hợp hành tá tràng và hành tá tràng bị viêm, loét, bệnh nhân được chỉ định điều trị bằng kháng sinh. Thông thường, các bác sĩ sẽ kê đơn thuốc kháng sinh trong 14 ngày như amoxicillin Clarithromycin Metronidazol Tetracyclin – Trường hợp điều trị bằng các thuốc khác như giảm axit trong dạ dày Thuốc ức chế bơm proton và H2 . nhân vật phản diện – Điều trị bằng chế độ ăn uống Dung nạp những thực phẩm tốt cho tá tràng như Thức ăn dễ tiêu như thịt lợn nạc, ức gà, cá chế biến bằng cách hấp, luộc Rau tươi giàu vitamin Thực phẩm giàu tinh bột ít mùi như cơm, bánh mì, cháo… Các loại dầu thực vật như dầu hướng dương, dầu hạt cải, dầu đậu nành Hạn chế thực phẩm chế biến như xúc xích và xúc xích Hạn chế thức ăn cứng, rắn như bánh kẹo, thịt có gân, sụn, rau nhiều xơ Hạn chế ăn chua như dấm, chanh, xoài dễ lên men trong dạ dày Tránh nước có ga, cà phê, trà đặc, rượu bia, thuốc lá Điều trị bằng các bài thuốc dân gian Nghệ pha nước ấm uống Sung khô ngâm nước Lá mơ giã nát lấy nước uống… – Điều trị ngoại khoa trong các trường hợp ung thư, u hoặc chít hẹp, teo tá tràng, phình tá tràng. >>> Tham khảo Bị viêm đại tràng nên ăn gì từ chuyên gia 7. Lời khuyên của chuyên gia Theo Nguyễn Thị Hằng, có nhiều bệnh liên quan đến hành tá tràng, có thể chữa khỏi nếu phát hiện và điều trị sớm. Vì vậy, để tránh, cần chú ý đến lối sống, chế độ ăn uống và sinh hoạt lành mạnh như Chủ động thăm khám khi có những biểu hiện bất thường như đau vùng thượng vị, ợ chua, trào ngược dạ dày để sớm tìm ra nguyên nhân gây bệnh. Duy trì lối sống lành mạnh, hạn chế đồ cay, nóng, chua ảnh hưởng đến tá tràng và hành Không để bụng quá đói hoặc ăn quá no Không ăn tối quá muộn Uống đủ nước mỗi ngày Ăn uống khoa học, ăn chậm nhai kỹ Nên chọn thực phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Tránh lạm dụng thuốc chống viêm, giảm đau Trên đây là một số thông tin về vị trí của hành tá tràng, các bệnh lý liên quan đến hành tá tràng. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ hotline 0865 344 349 để được tư vấn, giải đáp. XEM THÊM Đại tràng nằm ở đâu? Cấu trúc và chức năng cụ thể Viêm đại tràng – vị trí dễ bị tổn thương nhất mà bạn nên biết Chữa viêm loét đại tràng có đắt không? câu trả lời của chuyên gia Bạn thấy bài viết Hành tá tràng nằm ở đâu? Cấu tạo và chức năng của hành tá tràng có thoải mãn đươc vấn đề bạn đang tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Hành tá tràng nằm ở đâu? Cấu tạo và chức năng của hành tá tràng bên dưới để Trung Cấp Y Dược Tại TPHCM có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Nhớ để nguồn bài viết này Hành tá tràng nằm ở đâu? Cấu tạo và chức năng của hành tá tràng của website Chuyên mục Tin Y Dược
polyp hành tá tràng